Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Nội dung ủy quyền thế chấp bất động sản?

Luật sư tư vấn về giấy ủy quyền trong trường hợp ủy quyền thế chấp bất động sản dưới các góc độ phạm vi, thời hạn ủy quyền. Nội dung tư vấn như sau:

 

Nội dung tư vấn: Chào luật sư!!!Em xin hỏi 1 số vấn đề về thủ tục ủy quyền.-    Hiện em đang công tác và làm việc ở nước ngoài và vợ em cũng đang sống cùng em ở đây. Nhưng giờ vợ em về Việt Nam để kinh doanh và cần vốn nên cần dùng những Bất Động Sản của 2 vợ chồng để thế chấp vay vốn ngân hàng. Vì em không có thời gian về được nên phải làm giấy ủy quyền cho vợ.-    Vậy nội dung giấy ủy quyền em cần phải viết là:    + Để cho vợ toàn quyền sử dụng BĐS của 2 vợ chồng để thế chấp vay vốn ngân hàng, hay phải viết là đại diện em làm mọi giấy tờ giúp em khi em vắng mặt.Nên viết thế nào cho tốt?     + giấy ủy quyền có đc phép khai nhiều nội dung không hay chỉ được 1 nội dung cần ủy quyền?      + Trên giấy ủy quyền có cần phải khai báo thêm thời gian hết hiệu lực của giấy ủy quyền không?Rất mong được sự trả lời sớm nhất của luật sư em xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Khoản 1 Điều 138 BLDS 2015 quy định:

 

Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”.

 

Hiện nay chưa có văn bản ghi nhận về giấy ủy quyền, tuy nhiên, giấy ủy quyền vẫn được thừa nhận trên thực tế.

 

Thứ nhất, nội dung ủy quyền. Nên viết theo hướng ủy quyền cho vợ thế chấp bất động sản (nêu rõ gồm bất động sản gì) để vay vốn ngân hàng sẽ sát với nội dung ủy quyền của bạn.

 

Thứ hai, phạm vi ủy quyền. Pháp luật không giới hạn phạm vi này, vì vậy, bạn hoàn toàn có thể ủy quyền đối với nhiều nội dung trong cùng một văn bản ủy quyền.

 

Thứ ba, thời hạn đại diện. Điều này đã được quy định cụ thể tại điều 140 BLDS 2015:

 

 “1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

 

2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:

 

a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;

 

b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.

 

3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

 

a) Theo thỏa thuận;

 

b) Thời hạn ủy quyền đã hết;

 

c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

 

d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

 

đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

 

e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;

 

g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được…”

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Chu Thị Ngọc Mai - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo