Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Nhờ luật sư tư vấn về chuyển nhượng và lập di chúc nhà đất?

Chào Luật Minh Gia! Tôi có vấn đề muốn hỏi mong luật sư giải đáp: Ngôi nhà do ông bà cố tôi để lại hiện có sổ đỏ do bà ngoại tôi đứng tên, sổ hộ khẩu của nhà đó cũng chỉ có 1 mình bà ngoại tôi. Ông bà cố tôi mất đi không có di chúc gì, chỉ đơn thuần là cho bà ngoại tôi đứng tên ngôi nhà.

 

Nay có chú - con của anh ruột bà ngoại tôi về yêu cầu bà ngoại tôi phải ghi giấy chuyển nhượng cho chú và nếu ngoại tôi muốn sở hữu căn nhà thì phải mua lại của chú ấy, theo giải thích của chú ấy là cha của chú ấy (tức con trai trưởng của ông bà cố, và là anh ruột của bà ngoại tôi) mới là người sở hữu chính của căn nhà đấy, mặc dù sổ đỏ đang đứng tên bà ngoại tôi. Giờ bà ngoại tôi không ghi giấy chuyển nhượng cho chú ấy, mà ghi di chúc để lại cho mẹ tôi thì hợp pháp không? Chú ấy có quyền gì trong ngôi nhà ấy không? Và vấn đề nữa là, ngày xưa bà ngoại tôi có thế chấp sổ đỏ căn nhà cho ngân hàng để vay tiền. Thời gian rất lâu sau mới có điều kiện trả thì lên ngân hàng thì người đứng ra làm hồ sơ năm đó cũng đã nghỉ, và sổ đỏ trên ngân hàng cũng đã mất. Vậy không biết bà tôi có thể làm lại sổ đỏ không? Tôi cảm ơn luật sư. Chúc luật sư thành công.

 

Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì bà ngoại bạn đứng tên ngôi nhà, sổ hộ khẩu cũng chỉ có tên bà ngoại bạn thì theo quy định của pháp luật về đất đai tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất" thì quyền sử dụng, sở hữu ngôi nhà đó của bà ngoài bạn là hợp pháp. Cho nên, trường hợp chú - con của anh ruột bà ngoại bạn về yêu cầu bà ngoại bạn phải ghi giấy chuyển nhượng cho chú và nếu ngoại tôi muốn sở hữu căn nhà thì phải mua lại của chú ấy, theo giải thích của chú ấy là cha của chú ấy (tức con trai trưởng của ông bà cố, và là anh ruột của bà ngoại bạn) mới là người sở hữu chính của căn nhà đấy, mặc dù sổ đỏ đang đứng tên bà ngoại bạn thì chú bạn không có quyền đối với ngôi nhà.

 

Điều 163 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: "Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.". Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tiền cũng như không phải là giấy tờ có giá, mà chỉ là để xác nhận quyền sử dụng đất. Và do sổ đỏ không phải là tài sản, nếu không phải là người đứng tên pháp nhân trên giấy giao dịch thì các giao dịch đó cũng không có giá trị pháp lý. Vì vậy, bà ngoại bạn đứng tên trong sổ đỏ thì có quyền thực hiện các giao dịch như việc bà ngoại bạn thế chấp sổ đỏ căn nhà cho ngân hàng để vay tiền và ghi di chúc để lại cho mẹ bạn là hợp pháp.

 

Tuy nhiên, thời gian rất lâu sau bà ngoại bạn mới có điều kiện trả thì lên ngân hàng thì người đứng ra làm hồ sơ năm đó cũng đã nghỉ, và sổ đỏ trên ngân hàng cũng đã mất thì bà bạn vẫn được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thủ tục được quy định tại Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP:

 

"Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất

1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã."

 

Như vậy, theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì để làm thủ tục cấp sổ đỏ bị mất thì bà ngoại bạn cần thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc mất sổ đỏ sau đó hoàn tất bộ hồ sơ nộp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để được giải quyết. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận; Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy; Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;

 

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận mới; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

 

Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận như sau:

"Điều 10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận

1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:

a) Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai theo quy định như sau:

a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì nộp hồ sơ gồm:

- Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Trường hợp cơ quan nhà nước phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì người được cấp Giấy chứng nhận nộp Giấy chứng nhận đã cấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )

 

Trân trọng

P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo