Luật sư Đào Quang Vinh

Nhập khẩu cho vợ con vào sổ hộ khẩu của mình

Tôi xin trình bày vấn đề liên quan tới thủ tục nhập khẩu của mình như sau: Tôi có hộ khẩu thường trú tại Quận A – Thành phố Hà Nội.

 

Hiện nay tôi và vợ cùng hai con mới sinh đang cư trú tại Quận A – Thành phố Hà Nội là mảnh đất do Chị họ tôi đứng tên chủ sổ đỏ, tại địa chỉ này có 02 sổ hộ khẩu (01 Sổ hộ khẩu do Bác dâu tôi là mẹ chị họ tôi đứng tên chủ hộ khẩu, sổ còn lại do tôi đứng tên chủ sổ hộ khẩu) do tôi đã nhập nhờ vào sổ của Bác tôi và đã tách sổ từ năm 2011. Vợ chồng tôi đã kết hôn và mới sinh cháu nên tôi đang thực hiện việc chuyển khẩu cho vợ tôi (từ TP. Nam Định) và nhập sinh hai con về địa chỉ trên vì thực tế chúng tôi đã và sẽ tiếp tục làm việc ở Hà Nội và cư trú tại địa chỉ trên. Ngày 17/12/2014 tôi có đến Công an Quận làm thủ tục, hồ sơ của tôi đã được tiếp nhận về thành phần đầy đủ và tính hợp lệ của các tờ khai (có cán bộ hướng dẫn) và có giấy hẹn về thời gian giải quyết Hồ sơ của tôi là 08/01/2015. Sau đó tôi có được thông báo là Hồ sơ của tôi thuộc diện nhập nhờ nên phải thực hiện việc ra Ủy ban nhân dân Phường để khai báo, xin xác nhận về diện tích bình quân để nhập khẩu và phải có xác nhận đồng ý của Chủ sổ đỏ hay Chủ sổ hộ khẩu còn lại cho phép vợ con tôi nhập vào sổ Hộ khẩu do tôi đứng tên chủ hộ. Tôi thấy có vấn đề thực tế bất cập ở đây là vợ chồng tôi làm ăn sinh sống tại Hà Nội, tôi đứng chủ sổ hộ khẩu tại Hà Nội (mặc dù là sổ ghép) và con cái tôi chắc chắn sẽ sống cùng vợ chồng tôi tại địa chỉ trên tại sao không cho tôi nhập khẩu cho vợ con tôi? Như vậy nếu diện tích tối thiểu không đạt thì tôi phải cho vợ con tôi nhập khẩu nơi khác trong khi sống ở nơi hiện tại hay sao? Kính mong quý cơ quan tư vấn giúp tôi các vấn đề sau: 1. Về sổ hộ khẩu ghép thì quy trình giải quyết của cơ quan chức năng như vậy là đúng theo luật hay sai (chủ yếu vấn đề liên quan tới việc yêu cầu xác nhận diện tích bình quân tối thiểu) ? 2. Kính mong quý cơ quan tư vấn cho tôi các thủ tục pháp lý để tôi có thể nhập khẩu cho vợ và con tôi để tránh những việc phiền phức nêu trên và Tôi nên gửi đơn từ làm việc với cơ quan chức năng nào để tháo gỡ vướng mắc trên. Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Về vấn đề liên quan đến việc yêu cầu xác nhận diện tích bình quân tối thiểu. Tại khoản 4 Điều 19 Luật Thủ đô năm 2012 quy định:

 

“4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:

 

a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;

 

b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định củaHội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.”

 

Và khoản 2, 4 Điều 20 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định:

 

“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

 

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

 

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

 

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

 

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

 

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

 

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

 

….

 

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

 

Theo đó, với những điều kiện nêu tại khoản 2, 4 Điều trên thì để nhập khẩu vào Hà Nội thì trước khi nhập khẩu, công dân phải đã đăng ký tạm trú liên tục tại đó từ 3 năm trở lên. Bạn đã được đứng tên trên sổ hộ khẩu do có sự đồng ý của bác mình mà vợ con bạn có quan hệ là gia đình với bạn nên khi đăng ký hộ khẩu thường trú không cần các giấy tờ, chứng cứ chứng minh chỗ ở hợp pháp như chứng minh diện tích bình quân của mỗi người căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA:

 

Điều 6. Hồ sơ đăng ký thường trú

 

1. Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:

 

 

d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sau đây viết gọn là Nghị định số 31/2014/NĐ-CP). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.”

 

Do đó, ủy ban yêu cầu xin xác nhận diện tích bình quân để được nhập khẩu trong trường hợp này là không cần thiết. Để thuận tiện trong việc nhập khẩu thì bạn có thể nộp kèm trong hồ sơ giấy xác nhận có sự đồng ý của chủ mảnh đất mà bạn và vợ con đang ở hiện nay.

 

Thủ tục nhập hộ khẩu được quy định tại Điều 21 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Hồ sơ bao gồm:

 

- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

 

- Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật cư trú

 

- Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Nhập khẩu cho vợ con vào sổ hộ khẩu của mình. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

Cv. Bùi Thảo – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo