Nguyễn Ngọc Ánh

Nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận

Chào Luật sư, tôi có câu hỏi sau xin LS tư vấn; Gia đình ông A có 5 người con, hiện nay ông A, vợ ông A và bố mẹ ông A đều đã chết. Trước khi chết vợ chồng ông A không để lạ di chức, di sản để lại là thửa đất ở 500m2 chưa được cấp giấy CNQSDĐ, Một trong số năm người con của ông A muốn làm thủ tục cấp giấy CNQSDĐ, xin hỏi LS thủ tục cần những loại giấy tờ nào? hiện nay gia đình đã có biên bản họp gia đình được sự đồng ý của các thành viên cho thửa đất nói trên cho một người để làm thủ tục cấp bì


Trả lời: Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của anh được tư vấn như sau:

 

Anh trình bày, gia đình ông A có 05 người con; vợ, chồng ông A đều đã chết mà không để lại di chúc. Vậy, theo quy định tại Điều 651 BLDS 2015 thì trường hợp này sẽ chia di sản thừa kế theo pháp luật.

 

Điều 651 BLDS 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Theo quy định trên, toàn bộ những người cùng hàng thừa kế sẽ có quyền ngang nhau trong việc hưởng di sản thừa kế do người chết để lại.Di sản thừa kế theo như anh trình bày là một thửa đất ở với diện tích 500m2, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện 05 người con của ông A muốn ủy quyền cho một người đại diện đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất nói trên.

 

Điều 57 Luật công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau:

 

“ 1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

 

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

 

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

 

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản”.

 

Theo quy định trên, trường hợp những người thừa kế theo pháp luật thì có quyền xác lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thửa kế và có quyền yêu cầu công chứng văn bản trên. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đât, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản thừa kế.

 

Vậy, các con của ông A nên tới văn phòng công chứng nơi có thửa đất để lập văn bản thỏa thuận trên. Đây vừa là căn cứ để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vừa là chứng cứ chứng minh nếu có tranh chấp xảy ra. (trường hợp văn bản công chứng không trái quy định của pháp luật).

 

Về thủ tục cấp GCNQSDĐ:

 

- Văn bản phân chia di sản thừa kế ( Mẫu 58/ VBPC) tại VP công chứng;

 

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( Do thửa đất trên chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nên 05 người con ông A  chuẩn bị các giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 1 Điều 100 và Điều 101 Luật đất đai 2013)

 

- Giấy khai sinh của cả 05 người;

 

- Chứng minh thư nhân dân của cả 05 người;

 

- Sổ hộ khẩu,....

 

Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, công chứng viên sẽ thực hiện theo trình tự, thủ  tục tại khoản 3 Điều 57 Luật công chứng 2014 nêu trên, sau khi đủ điều kiện công chứng viên sẽ công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế do các bên đương sự thỏa thuận.

 

Khi văn bản phân chia di sản thừa kế đã được công chứng, một người con của ông A được ủy quyền sẽ nộp hồ sơ tại bộ phân một cửa của UBND xã, phường, thị trấn hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để hoàn tất thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn dân sự trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
CV. Nguyễn. N. Ánh – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo