LS Hoài My

Người vay tiền đến hạn không trả nợ và có dấu hiệu bỏ trốn thì giải quyết như nào?

Luật sư tư vấn về vấn đề: Người vay tiền đến hạn nhưng không muốn trả nợ và có ý định lẩn trốn khỏi nơi cư trú thì người cho vay nên làm như nào để bảo vệ quyền lợi cho mình?

Nội dung tư vấn: Xin chào Luật sư! Tôi có một số câu hỏi thắc mắc cần giải đáp Luật sư. Câu hỏi như sau:

 Bố tôi có vay ngân hàng cho một người hàng xóm mượn với số tiền là 40.000.000tr đồng và nói sẽ trả trong thời hạn 3 năm. Đến giờ đã hết thời hạn và bên người nhận tiền của bố tôi là chị hàng xóm có ý định lẩn chốn và không muốn trả số tiền bố tôi đã vay ngân hàng. Vậy nhà tôi phải làm như thế nào để giải quyết được việc này ạ? Luật sư tư vấn giúp gia đình với ạ. Xin cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Hợp đồng vay tài sản như sau:

 

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

 

Và Điều 466 Bộ luật này quy định về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

 

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

 

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

 

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

 

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

 

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

 

Như vậy, đối chiếu trường hợp của bạn phải làm rõ giữa bố bạn và người hàng xóm có chứng minh được quan hệ vay tiền hay không (có giấy tờ vay/email xác nhận vay tiền...). Trường hợp chứng minh được quan hệ vay thì khi đến hạn trả mà người hàng xóm không trả thì bố bạn có thê nộp Đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân nơi người vay tiền cư trú để Tòa án giải quyết buộc bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ.  Hồ sơ khởi kiện gồm:

 

+ Đơn khởi kiện;

+ Giấy tờ vay tiền; giấy xác nhận nợ;

+ CMTND, sổ hộ khẩu của bố bạn

+ Giay tờ chứng minh nơi cư trú của bên vay (nếu có)

 

Ngoài ra, tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

 

“1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”.

 

Theo đó, nếu như người vay tiền bố bạn có các dấu hiệu: bằng hình thức hợp đồng vay rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt số tiền vay hoặc đến hạn trả nợ mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc dùng số tiền đã vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại số tiền vay cho bố bạn và người vay còn có dấu hiệu bỏ trốn khỏi nơi cứ trú thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định trên. Gia đình bạn có thể nộp đơn Tố giác tội phạm gửi đến Cơ quan công an để điều tra.

 

Trân trọng!

Phòng Luật sư tư vấn Dân sự - Công ty Luật Minh Gia.

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo