Luật sư Phùng Gái

Người thừa kế theo pháp luật và văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế?

Câu hỏi tư vấn: Gia đình chồng tôi có 4 người con, 3 người con trai và 1 người con gái. Bố chồng tôi mất năm 2014 và tất cả giấy tờ nhà, đất đều chỉ có 1 mình bố chồng tôi đứng tên. Trước khi mất bố tôi chỉ vẽ lại sơ đồ chia đất cho vợ và các con mà không có chữ ký, ngày tháng và công chứng.

 

 Đến nay người anh cả muốn sang tên lại giấy tờ đất mà bố chồng tôi đứng tên thành tên của anh ta, trong khi đó mẹ chồng tôi thì đồng ý nhưng tất cả các anh chị khác đều phản đối. Xin luật sư tư vấn, nếu chúng tôi không đồng ý cho anh ta sang tên mà mẹ tôi vẫn đồng ý thì mẹ tôi có được phép sang tên cho anh ta hay không? nếu không thì tài sản nhà, đất đó sẽ được chia như thế nào cho mẹ và chúng tôi? Xin cảm ơn luật sư.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì bố bạn mất có để lại bản vẽ sơ đồ chia đất cho vợ và các con đối với toàn bộ di sản là nhà đất do bố đứng tên. Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn cần phải xác định rõ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất do bố bạn đứng tên  hình thành trong thời kỳ hôn nhân hay có trước hôn nhân, được thừa kế, tặng cho riêng.

 

+ Trong trường hợp tài sản hình thành trước hôn nhân hoặc được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thì đó được xác định là tài sản riêng của bố bạn và sau khi bố bạn mất đi có để lại một bản vẽ xác định sơ đồ chia đất cho vợ và con nhưng không có chữ ký thì bản di chúc đó được xác định là không hợp pháp và không có giá trị pháp lý. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 về xác định tính hợp pháp của bản di chúc. Cụ thể:

 

Điều 652. Di chúc hợp pháp

 

1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

 

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

...

 

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

 

Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản

 

1. Di chúc phải ghi rõ:

 

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

 

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

 

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

 

d) Di sản để lại và nơi có di sản;

 

đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

 

2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

 

Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

 

Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.

 

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này.

 

Như vậy, vì bản di chúc không hợp pháp nên phần di sản thừa kế do bố bạn mất để lại sẽ được chia theo pháp luật thành những phần hưởng di sản bằng nhau hoặc theo thỏa thuận phân chia của các đồng thừa kế (có lập văn bản thỏa thuận phân chia có công chứng) cho những đồng thừa kế hợp pháp gồm  mẹ và 4 anh, chị, em của chồng bạn. Theo đó, việc người ạnh trai muốn thực hiện đăng ký sang tên quyền sử dụng đất từ bố sang trong khi không có sự đồng ý của một trong các đồng thừa kế mà chỉ có sự đồng ý của mẹ chồng bạn thì người anh trai đó cũng không được phép và mẹ chồng bạn cũng không thể thực hiện sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất cCụ thể:

 

Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

 

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không có di chúc;

 

b) Di chúc không hợp pháp;

...

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

+ Trong trường hợp tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân (không do nhận thừa kế, tặng cho riêng) thì được xác định là tài sản chung vợ, chồng. Do đó, việc định đoạt toàn bộ di sản là trái quy định pháp luật và cũng như trình bày trên di chúc của bố chồng không hợp pháp nên phần di sản của bố chồng sẽ chia đều cho các đồng thừa kế - tức 1/2 giá trị tài sản trong khối tài sản chung (nhà đất của hai vợ chồng). Theo đó trong trường hợp này mẹ bạn không thể thực hiện chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất cho người anh trai cả khi không có sự đồng ý của các đồng thừa kế còn lại; trường hợp này mẹ bạn chỉ có quyền tặng cho phần di sản mà mình được hưởng trong khối di sản bố chồng để lại và 1/2 giá trị tài sản thuộc quyền sở hữu của mẹ chồng bạn. Đối với phần di sản của ông thì để giải quyết phân chia các đồng thừa kế lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản có công chứng hoặc khởi kiện ra Tòa để yêu cầu phân chia di sản thừa kế.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Người thừa kế theo pháp luật và văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng


CV P.Gái - công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo