Mạc Thu Trang

Người chết được bồi thường bằng tiền ai được hưởng?

Luật sư tư vấn về vấn đề một người chết được nhận tiền đền bù, những người nào cần đến làm thủ tục để nhận khoản tiền này. Cần phải làm thủ tục gì để thủ tục không phụ thuộc vào những người khác. Nội dung tư vấn như sau:

 

Nội dung tư vấn: Cho e hỏi, bác ruột e (chị gái bố e) bị tai nạn giao thông và mất. Và được các công ty, các tổ chức đền bù thiệt hại. Mới đây có một tổ chức đền bù tiếp tiền cho bác e. Và bố e được ủy quyền làm thủ tục. Nhưng bác e lại có đăng ký kết hôn với một người chồng mới đây được 3,5 năm. Còn từ nhỏ cho đến lúc lấy chồng, bác e ở với bà nội e được 45 năm. Nhưng công an lại kêu bố e gọi người chồng của bác e để đến làm thủ tục cùng. Nhưng do bố e có việc đột xuất nên lúc đó đã không ở lại làm thủ tục, không kí kết gì. Và một mình người chồng kia ở lại làm thủ tục. Nhưng lúc đầu kê khai thì do bố e kê. Vậy cho e hỏi giờ bố e cần làm những gì để thủ tục này không bị phụ thuộc vào người chồng kia. Hay đại loại là người chồng kia có quyền quyết định hết tất cả. Bố e được ủy quyền vì là em trai, đại diện cho bên gia đình cha mẹ đẻ. Vậy bố em cũng phải có quyền hạn gì chứ?

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

 

Trong trường hợp này cần phải xác định rõ khoản đề bù thiệt hại của các công ty, tổ chức cụ thể là khoản gì để có thể xác định người được hưởng. Do bạn không nói cụ thể nên chúng tôi sẽ đưa ra một số khoản tiền có thể được hưởng khi người lao động chết và được bồi thường như sau: 

 

Thứ nhất, tiền được hưởng là trợ cấp mai táng

 

Tại Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: 

 

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

 

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

 

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

 

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

 

Theo quy định trên, trợ cấp mai táng được chi trả cho người lo mai táng (người tổ chức và bỏ chi phí để tổ chức mai táng).

 

Thứ hai, tiền được hưởng là trợ cấp tuất hàng tháng

 

Những đối tượng được hưởng tuất hàng tháng được quy định tại Khoản 2 Điều 67Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

 

"Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng


2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:


a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;


b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

 

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;


d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

 

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.”

 

Như vậy, cũng chỉ đề cập đến thân nhân của người chết trong thời gian đang tham gia BHXH. Và xác định đối tượng hưởng cụ thể.

 

Thứ ba, tiền được hưởng là trợ cấp tuất một lần

 

Theo quy định tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 trong trường hợp không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì thân nhân của người chết sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần. Khái niệm thân nhân được quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

 

6. Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

 

Thứ tư, tiền được hưởng là tiền bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự trong trường hợp thiệt hại về tính mạng

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015

 

"1.Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

 

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

 

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

 

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

 

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

 

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định." 

 

Như vậy, nếu là những khoản tiền trợ cấp, bồi thường theo các trường hợp trên thì đều không phải là di sản thừa kế của bác bạn nên không đề cập đến những người thừa kế để phân chia di sản.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !

CV tư vấn: Phạm Huệ - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo