Đinh Thị Minh Nguyệt

Nghĩa vụ trả nợ của người vay nợ

Quá hạn trả nợ ngân hàng 3 tháng do hiện tại không có điều kiện tài chính trả nợ, chứ không phải muốn trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Mong luật sư cho em ý kiến được ko ạ? Em rất sợ phải dính tới việc có tiền án. Vì em còn phải cố gắng đi làm và lo cho con.

Chào anh chị phòng luật sư ạ! Em có vấn đề cần tham khảo ý kiến của luật sư ạ.Hiện em có 1 khoản vay tại ngân hàng là 15 triệu. Đây là khoản vay online cách đây hơn 1 năm. Nó có thời hạn 1 năm nhưng em lại ko nhớ. Vì thế khi tới thời hạn phải trả thì em ko có điều kiện để trả hết khoản này vì em đang có nhiều khoản vay khác phải trả. Và lúc này cũng là lúc em gần sinh em bé nên càng ko có khả năng để trả. Hiện khoản này đã quá hạn phải trả gần 3 tháng. Và hôm qua là 24/6/2019 em nhận được tin nhắn là: "Lệnh triệu tập đương sự ( lần 1) từ tòa án". Lâu nay vì sợ những lời đe dọa từ các bên đòi nợ mà em ko dám nghe điện thoại.Hiện em mới sinh em bé được 1 tháng 22 ngày. Vì còn nằm ổ và mới sinh nên sức khỏe ko đảm bảo. Không phải em trốn hay có ý định ko trả. Mà em ko có khả năng để trả. Em đang chờ tiền thai sản để trả khoản này. Chứ hiện tại em ko có tiền để lo cho con em thì lấy đâu ra mà em trả ạ.Mong luật sư cho em ý kiến được ko ạ? Em rất sợ phải dính tới việc có tiền án. Vì em còn phải cố gắng đi làm và lo cho con em.

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ Điều 466 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay.

 

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

 

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

 

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

 

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

 

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

 

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

Theo thông tin chị cung cấp thì chị không trả nợ đúng thời hạn được do ở thời điểm hiện tại chị không có đủ điều kiện kinh tế để có thể trả nợ cho ngân hàng chứ không phải là trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Như vậy bạn chỉ vi phạm nghĩa vụ dân sự theo Khoản 01 Điều 466 và hành vi của bạn không vi phạm trách nhiệm hình sự

 

Tuy nhiên bạn lưu ý các hành vi dưới đây nếu thực hiện sẽ vi phạm trách nhiệm hình sự.

 

Trường hợp vi phạm trách nhiệm hình sự

 

Nếu như bạn anh vay tiền nhưng thuộc 1 trong 2 trường hợp dưới đây thì bạn anh hoàn toàn có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

 

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản...”.

 

Do đó, bạn tuyệt đối không nên trốn tránh trách nhiệm trả nợ, bạn nên thành thật về những khoản nợ trên và cam kết trả nợ khi có điều kiện thì sẽ không bị khởi tố trách nhiệm hình sự.

 

Đối với trường hợp Tòa triệu tập. Căn cứ Điều 227 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

 

“Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

 

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

 

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

 

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

 

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

 

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

 

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

 

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

 

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.”

 

Khi Tòa án triệu tập chị lần thứ nhất mà chị vắng mặt thì Tòa án sẽ hoãn phiên tòa. Nếu chị được triệu tập lần thứ hai mà không có mặt, không có lí do chính đáng thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử được theo đúng quy định đã nêu trên. Khi đó nếu chị vẫn không trả được khoản nợ thì chị sẽ phải kê biên tài sản để thanh toán nợ với ngân hàng và trong trường hợp này  chế thì chị vẫn có thể giữ lại một phần tiền

 

Tuy nhiên nếu lần 2 chị vắng mặt nhưng chị vẫn được quyền kháng cáo. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo (15 ngày) sẽ tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. (Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

 

Trân trọng.

Phòng Luật sư tư vấn Luật dân sự  - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo