Luật sư Phùng Gái

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay và quy định về bảo lãnh?

Câu hỏi tư vấn: Xin chào công ty luật, cho tôi hỏi về nghĩa vụ trả nợ và vấn đề bảo lãnh như sau: Cách đây 2 năm vợ tôi có làm phó chủ tịch hội nông dân trong 1 UBND xã, khi UB thành lập 1 hợp tác xã trồng cây thì vợ tôi được cho làm thành viên và được cho vay 30 triệu. Uỷ ban yêu cầu mỗi thành viên trích 15 triệu đưa vào hợp tác xã. Nhưng lúc ký bão lãnh lại yêu cầu tôi - là chồng.

 

Vậy theo qui định người ký bảo lãnh cho thành viên trong hợp tác xã là chồng, vợ là đúng hay sai. Và trước khi cho vay hội nông dân tỉnh có nói nếu khi hết thời hạn hợp đồng mà chưa có khả năng trả thì sẽ cho gia hạn thêm 12 tháng. Đến nay hết hợp đồng UB không cho gia hạn mà yêu cầu trả hết nợ và lãi. Nếu không sẽ đưa ra tòa giải quyết, vậy là đúng hay sai. Mong các luật sư giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn.  

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp vợ bạn là thành viên trong hợp tác xã và có được vay số tiền 30 triệu. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là quan hệ giao dịch dân sự thông thường (hợp đồng vay) nên sẽ áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể:

 

Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

 

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

 

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

 

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

 

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn

 

1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.

 

2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác

 

Như vậy, với quy định trên thì không có bất cứ điều khoản nào quy định khi hết thời hạn vay thì được áp dụng hình thức gia hạn thời gian trả nợ. Theo đó, đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc Uỷ ban nhân dân có nói sẽ cho hạn khi đến hạn mà chưa có khả năng chi trả (thời điểm lập hợp đồng vay) nhưng đó chỉ là sự thỏa thuận (miệng) với nhau chứ không có bất cứ quy định pháp luật xác định rõ. Nên hiện nay khi đến thời hạn trả mà phía cơ quan không đồng ý cho gia hạn và không chứng minh được thỏa thuận cho gia hạn 12 tháng thì vợ bạn có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ số tiền đã vay cộng với tiền lãi (nếu có). Trường hợp không thanh toán thì phía cơ quan có thể thực hiện khởi kiện ra Tòa án dân sự để kiện đòi tài sản. Do đó, thông báo của phía cơ quan là phù hợp với pháp luật.

 

- Liên quan tới bảo lãnh.

 

Điều 335. Bảo lãnh

 

1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

 

2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

 

Theo đó, khi hai bên ký kết hợp đồng vay thì hai bên có thể thỏa thuận để bên vay cử người làm bảo lãnh cho mình trong quan hệ vay mượn này (bất cứ ai miễn đầy đủ năng lực hành vi dân sự và được bên nhận bảo lãnh đồng ý). Đồng thời, cũng không có quy định trong hợp đồng vay của vợ thì người người bảo lãnh bắt buộc phải là người chồng ký tên mà có thể là một người khác nếu được bên nhận bảo lãnh đồng ý. Do đó, với trường hợp của bạn thì việc Uỷ ban nhân dân có thể đưa ra yêu cầu bạn đứng ra bảo lãnh cho hợp đồng vay của vợ để đảm bảo khoản vay là có cơ sở nhưng bạn có quyền đồng ý hoặc không đồng ý làm người bảo lãnh.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Nghĩa vụ trả nợ của bên vay và quy định về bảo lãnh?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV P.Gái - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo