Trần Phương Hà

Nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái

Chào Luật Sư. Hiện gia đình chúng tôi đang có một số thắc mắc về nghĩa vụ dân sự của cha mẹ đối với con cái cần được giải đáp như sau: Theo căn cứ của Phát Luật về vấn đề mượn nợ và không có khả năng chi trả. Gia đình chúng tôi có 1 người con gái đã có gia đình và 1 con. Vào khoảng thời gian năm 2003 đã bỏ nhà đi, gia đình tôi cũng không rõ là đi đâu, làm gì, ở với ai cho tới nay.

Khoảng vài tháng thì có ghé vào thăm gia đình 1 lần, khoảng vài giờ rồi lại đi. Khoảng 2 năm gần đây có nhiều người tự xưng là chủ nợ của con tôi, cho con tôi vay mượn tiền để làm ăn nhưng không trả tiền cho họ theo đúng hẹn và yêu cầu chúng tôi chi trả (họ chỉ nói miệng), gia đình chúng tôi không chi trả theo yêu cầu, khi gặp được con tôi thì tôi có hỏi thì con tôi cũng xác nhận là có mượn tiền của họ làm ăn và trả từ từ. Mới đây, chúng tôi nhận được 1 giấy viết tay của chủ nợ về khoảng tiền họ cho con tôi vay mượn là 150 triệu để làm ăn, đã trả 15 triệu, còn lại 135 triệu không trả cho họ, trong đó có chữ ký của con gái chúng tôi ký xác nhận. Hôm nay thì có 2 anh Công An mặc sắc phục (họ nói là em của chủ nợ nêu trên, tôi hỏi đơn vị công tác thì họ chỉ nói là C.A, Phòng P...) xuống nhà trao đổi với chúng tôi về vấn đề này (chỉ trao đổi miệng). họ chỉ hướng cho chúng tôi giải quyết bằng cách cầm cố nhà của cho Ngân Hàng này họ để lấy tiền trả nợ cho con gái tôi là 135 triệu nếu không thì họ sẽ kê đơn ra cơ quan công an, toàn án xử lý. Gia đình đã thông nhất là sẽ không chi trả nữa (vì đã trả cho chủ nợ là những người chúng tôi quen biết rất nhiều lần rồi), sẽ chấp nhận cho con gái chúng tôi chịu mọi trách nhiệm trước Phát Luật nhưng còn một số vấn đề thắc mắc mong được quí Luật Sư giải đáp.

1. Nếu bên chủ nợ họ kiện ra tòa án thì gia đình tôi có trách nhiệm bồi thường cho họ hay không vì con gái tôi đã 37 tuổi? Nếu có thì bồi thường thế nào?

2. Các khoản chi phí kiện tụng thì bên nào có trách nhiệm chi trả?

3. Con gái chúng tôi sẽ phải chịu những tội danh nào? mức án như thế nào?

Mong sớm nhận được thư hồi âm để gia đình chúng tôi có hướng giải quyết tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn Luật Sư.

Trả lời:

Cảm ơn bác đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, về vấn đề này Công ty tư vấn như sau:

1. Nếu bên chủ nợ họ kiện ra Tòa án thì gia đình bác có trách nhiệm bồi thường cho họ hay không khi hiện nay con gái bác đã 37 tuổi?

Về nguyên tắc, con bác là người đi vay, và con của bác đã thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ cho nên mọi nghĩa vụ phát sinh thì con của bác sẽ phải tự chịu trách nhiệm. Bố mẹ sẽ không phải chịu trách nhiệm trả nợ thay cho con khi con không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng vay tài sản.

>> Tư vấn quy định về nghĩa vụ dân sự của cha mẹ, gọi: 1900.6169

Bố mẹ chỉ có thể thực hiện nghĩa vụ dân sự thay cho con khi con mất năng lực hành vi dân sự (với tư cách là người giám hộ và thực hiện trong phạm vi tài sản của người này). Hoặc bố mẹ sẽ phải chịu trách nhiệm trả nợ thay trong trường hợp bố mẹ là người bảo lãnh.

Tại Điều 335 Bộ luật dân sự 2015 quy định về vấn đề bảo lãnh như sau:

“Điều 335. Bảo lãnh

1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

…”.

Vậy, nếu không thuộc các trường hợp nêu trên thì gia đình bác không phải có nghĩa vụ trả nợ thay cho con bác. Tuy nhiên, gia đình có quyền tự nguyện đứng ra để trả khoản nợ này.

2. Các khoản chi phí kiện tụng thì bên nào có trách nhiệm chi trả (Tranh chấp dân sự tại Tòa án)

Nếu như bên có quyền (chủ nợ) họ khởi kiện ra Toà án thì theo quy định tại Điều 146 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“Điều 146. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí

1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

…”.

Về nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm, theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 147. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm

1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.

…”.

Đối với yêu cầu kiện đòi tài sản đã cho vay thì đương sự sẽ phải chịu án phí theo giá ngạch. Tức trường hợp này án phí nhiều hay ít sẽ dựa vào giá trị của số tiền mà đương sự tranh chấp.

3. Con gái của bác sẽ phải chịu những tội danh nào? Mức án như thế nào?

Việc xác định tội danh đối với con gái của bác phải căn cứ vào hành vi vi phạm. Trường hợp, nếu con gái của bác có hành vi thông qua các hợp đồng vay, mượn tài sản sau đó dùng các thủ đoạngian dối để chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

…”.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo