Nguyễn Thị Lan Anh

Một số vấn đề về quyền của người để lại tài sản thừa kế

Gia đình tôi có 5 chị em 3 trai 2 gái. Bố tôi mất, còn mẹ tôi. Năm 1970 gia đình tôi bị giải tỏa để nhà nước lấy đất làm công trình phúc lợi. Nhà nước chia diện tích đất ở theo nhân khẩu ( nhưng hồi đó tôi còn bé ) gia đình tôi được chia 48m2 đất sổ đỏ đứng tên Mẹ tôi. Nay mẹ tôi đã già và lập Di chúc để lại nội dung Di Chúc như sau:

Di chúc chia mảnh đất nhà tôi cho 3 anh em trai mỗi người được 16m2 còn 2 người con gái không có gì. Nhưng nội dung Di chúc lập không có chứng kiến của Tôi và nội dung ghi rõ tôi được hưởng diện tích 16m2 nhưng có mở ngoặc thêm rằng Di Chúc cho tôi 16m2 này là hết đời tôi rồi chuyển cho con của em trai tôi trong khi đó tôi ( tức cháu tôi chứ không phải con tôi ) trong khi đó tôi còn 1 đứa con gái. Vậy tôi muốn hỏi rằng trong lúc tôi được hưởng Di chúc tôi có quyền chuyển quyền Di chúc này cho người khác hay không? Tôi không đồng ý việc chuyển Di chúc diện tích 16m2 này cho người cháu.
 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Trong trường hợp của gia đình bạn phải xem lại chủ sở hữu căn nhà đó Nếu ngôi nhà đó là tài sản riêng của mẹ bạn thì mẹ bạn mới có quyền lập di chúc để định đoạt ngôi nhà đó. Nếu mẹ bạn có toàn quyền sở hữu đối với ngôi nhà và di chúc hợp pháp thì tài sản được định đoạt theo nội dung di chúc.
 
Theo quy định BLDS năm 2015 Quyền của người lập Di chúc tại Điều 626 BLDS quy định:
 
Điều 626. Quyền của người lập di chúc

 

Người lập di chúc có quyền sau đây:

 

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

 

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

 

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

 

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

 

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.


Đồng thời, Bộ luật Dân sự 2015 có quy định điều kiện có hiệu lực của di chúc như sau:

 

 Điều 630. Di chúc hợp pháp

 

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

 

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

 

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

 

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

 

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

 

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

 

Như vậy, dù bạn có chứng kiến việc lập di chúc của mẹ hay không, chỉ cần bản di chúc thỏa mãn các điều kiện theo quy định trên thì vẫn được công nhận giá trị pháp lý và được sử dụng làm căn cứ phân chia phần di sản mẹ bạn để lại.


Pháp luật tôn trọng ý chí định đoạt di sản của người để lại di sản, tuy nhiên nếu ý chí đó có nội dung làm cản trở quyền sở hữu, quyền sử dụng của những người thừa hưởng di sản thì nội dung đó không được công nhân. Di chúc mẹ bạn thể hiện việc để lại quyền sử dụng mảnh đất 16m2 cho bạn nhưng lại không cho phép bạn chuyển nhượng cho người khác mà buộc phải để lại cho cháu trai bạn sau khi bạn mất. Đây là nội dung làm hạn chế quyền định đoạt với phần di sản bạn được hưởng nên pháp luật sẽ không ghi nhận nội dung này, phần di sản thuộc quyền thừa kế của bạn sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn thì bạn có toàn quyền định đoạt theo ý chí của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Người hưởng thừa kế chết trước phân chia di sản thế nào?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn thừa kế trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV.Lưu Hải - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo