Phạm Diệu

Mẹ đứng tên trên sổ đỏ, khi mất chia thừa kế như thế nào?

Nội dung yêu cầu tư vấn: Em chào Công ty luật Minh Gia,Em có một số thắc mắc mong Luật sư tư vấn giúp em ạ- Hộ khẩu gia đình em có 5 người: Mẹ, ba và 3 chị em (có 1 em 13 tuổi)- Căn nhà đang ở gồm 2 sổ đất: 1 sổ do Mẹ đứng tên, 1 sổ do Dì đứng.

 

...Hộ khẩu do mẹ đứng tên.- Mẹ em mất ngày 1/3/2017. Trên mẹ còn Bà Ngoại, Câu hỏi của em:- Về tài sản thừa kế sẽ được chia như thế nào? Có liên quan đến sổ hộ khẩu hay không?- Nếu tài sản thừa kế được chia cho Ngoại em nữa thì giờ em muốn làm đơn Bà Ngoại sẽ không nhận tài sản thừa kế đó và để lại cho chị em em được không? (Bà Ngoại đồng ý)- Em đã có gia đình nhưng chưa cắt khẩu, vậy khi em cắt khẩu thì phần thừa kế đó sẽ như thế nào? Em có được thừa hưởng và có quyền quyết định nữa không?- Thời hạn để em làm lại sổ hộ khẩu nhà là bao lâu?- Thời hạn đổi tên sổ đât là bao lâu?- Nếu sổ hộ khẩu đi làm lại để ba em đứng chủ hộ thì có liên quan đến phần thừa kế hay không?Ý định của chị em em là: - Sổ hộ khẩu sẽ đổi để Ba em đứng tên (để tiện làm giấy tờ sau này)- Sổ đất thì để nguyên không đổi tên cũng không cho Ba em đứng tên 1 mình vì ba em còn trẻ. Mong Luật sư xem và tư vấn giúp em giờ em nên làm gì cho đúng ạEm cảm ơn Luật sư nhiều!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về vấn đề chia di sản thừa kế

 

Trường hợp 1: Mẹ bạn mất có để lại di chúc thì di sản thừa kế là căn nhà và đất sẽ được chia theo nội dung được ghi trong di chúc.

 

Trường hợp 2: Mẹ bạn mất không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì căn cứ theo Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 những trường hợp thừa kế theo pháp luật, bao gồm:

 

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

 

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

 

a) Không có di chúc;

 

b) Di chúc không hợp pháp;

 

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

 

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

...”

 

Do đó, tài sản mẹ bạn để lại là căn nhà sẽ được chia theo pháp luật.

 

Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật như sau:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Căn cứ vào quy định trên, phần tài sản mẹ bạn để lại sẽ được chia thành 5 phần bằng nhau cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: bà ngoại, người ba và 3 chị em bạn.

 

Theo Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

 

“Điều 620. Từ chối nhận di sản

 

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

 

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

 

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”

 

Như vậy, trường hợp bà ngoại bạn đồng ý không nhận phần di sản thuộc phần thừa kế của bà thì phần tài sản đó sẽ được chia đều cho 4 người: ba của bạn và 3 chị em. Việc từ chối nhận di sản thừa kế của bà ngoại phải được lập thành văn bản.

 

Thứ hai, về vấn đề sổ hộ khẩu của gia đình

 

Như đã phân tích ở trên, căn cứ tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 về những người thừa kế theo pháp luật. Việc hưởng di sản thừa kế theo pháp luật không phụ thuộc vào việc bạn đi lấy chồng, đã cắt khẩu hay chưa cắt khẩu. Kể cả trong trường hợp bạn đã tách khẩu, nếu vẫn được xác định là con đẻ (hoặc con nuôi) thì vẫn được thừa kế theo pháp luật và được quyền quyết định về phần di sản bạn được hưởng.

 

Về việc xin cấp lại sổ hộ khẩu:

 

Căn cứ Điều 21 Luật cư trú 2006 về thủ tục đăng ký thường trú như sau:

 

“1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

 

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

 

 b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

 

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

 

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

 

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

 

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

 

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

 

Như vậy, căn cứ quy định trên, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho gia đình bạn. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Nếu sổ hộ khẩu gia đình bạn sau khi làm lại do ba bạn đứng tên chủ hộ thì không liên quan đến việc hưởng phần di sản thừa kế.

 

Đối với việc cắt khẩu của bạn về nhà chồng:

 

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2006, giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong những trường hợp sau đây:

 

- Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh.

 

- Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

 

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 28 Luật Cư trú 2006, hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm:

 

- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (HK02 - có mẫu cụ thể).

 

- Sổ hộ khẩu.

 

Do đó, để thực hiện việc cắt khẩu, bạn phải làm hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu và nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 8 TT 35/2014/TT-BCA:

 

“1. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu 

 

a) Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh; 

 

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”

 

Đối với việc nhập khẩu vào nhà chồng:

 

Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 35/2014/TT – BCA về thẩm quyền đăng ký thường trú như sau:

 

 “1. Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. 

2. Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh. Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh.”

 

Với trường hợp của bạn, bạn cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

 

- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (HK02 - có mẫu cụ thể);

 

- Bản khai nhân khẩu (HK01 - có mẫu) trong trường hợp đã đăng ký thường trú, tạm trú nhưng chưa thực hiện việc khai nhân khẩu lần nào.

 

- Giấy chuyển hộ khẩu.

 

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (được quy định tại Điều 6 NĐ 31/2014/NĐ-CP).

 

Thứ ba, về thời hạn cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

 

 Tại điểm a khoản 4 Điều 95, Luật Đất đai 2013 cụ thể như sau:

 

 “4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

 

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

…”

Căn cứ tại khoản 6 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định: “Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”

 

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì thời hạn sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ là không quá 30 ngày làm việc.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo