Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Mẫu hợp đồng cộng tác viên

Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về hợp đồng cộng tác viên? Người giao kết hợp đồng có phải thực hiện các nghĩa vụ của người lao động hay không? Trường hợp một trong các bên vi phạm các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng thì giải quyết như thế nào? Mẫu hợp đồng lao động dành cho đối tượng cộng tác viên?

1. Luật sư tư vấn về hợp đồng lao động dành cho đối tượng cộng tác viên

Khái niệm “cộng tác viên” có lẽ khá quen thuộc đối với mọi người trong xã hội ngày nay. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật cũng không có quy định cụ thể, chi tiết về hợp đồng lao động dành cho đối tượng cộng tác viên và hợp đồng cộng tác viên theo điều chỉnh của luật dân sự. Do đó, trên thực tế khi người lao động kí kết hợp đồng với vai trò là cộng tác viên thì họ lại chưa rõ mình sẽ được hưởng những quyền lợi gì, mình có được pháp luật bảo vệ khi người sử dụng lao động có hành vi xâm phạm quyền lợi của họ.

Như vậy, khi giao kết hợp đồng cộng tác viên thì người giao kết hợp đồng phải xem xét thật kỹ các điều khoản được thoả thuận trên hợp đồng, đồng thời phải nắm rõ được quy định pháp luật lao động, pháp luật dân sự để có thể xác định quan hệ trong hợp đồng là quan hệ lao động hay quan hệ dân sự để có thể quyền, nghĩa vụ của mình. Trường hợp bạn gặp vướng mắc khi xác định hợp đồng cộng tác viên mình giao kết là hợp đồng lao động hay hợp đồng dân sự thì bạn có thể liên hệ đến Luật Minh Gia bằng hình thức gửi câu hỏi qua email hoặc gọi Hotline1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo mẫu hợp đồng lao động dành cho đối tượng cộng tác viên Luật Minh Gia dưới đây.

2. Mẫu hợp đồng lao động dành cho đối tượng cộng tác viên

mau-hop-dong-cong-tac-vien-jpeg-06122012112427-U1.jpeg

Mẫu hợp đồng cộng tác viên

-------------------------------------------------------------------------------------------

Tên đơn vị: ..........................

Số: .......................................

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----o0o----

Địa danh,  ngày.....  tháng .... năm ...

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG CỘNG TÁC VIÊN

(Ban hành kèm theo TT số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/09/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)

Chúng tôi, một bên là Ông, Bà: Quốc tịch:

Chức vụ:

Đại diện cho:

Địa chỉ: Điện thoại:

Và một bên là Ông, Bà: Quốc tịch:

Sinh ngày: tháng năm , tại:

Nghề nghiệp:

Địa chỉ thường trú tại:

Số CMND: cấp ngày tháng năm tại

Số sổ lao động (nếu có): cấp ngày tháng năm tại

Thoả thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:

Điều I: Thời hạn và công việc hợp đồng

Ông/Bà làm việc theo loại Hợp đồng Cộng tác viên

Từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm

Thử việc từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm

Địa điểm làm việc (tại đơn vị): 

Chức danh chuyên môn (vị trí công tác):

Chức vụ (nếu có):

Công việc phải làm: 

Điều II : Chế độ làm việc

1.                  Thời gian làm việc:

2.                  Được cấp đồ dùng văn phòng phẩm và sử dụng các thiết bị văn phòng vào mục đích công việc.

3.                  Điều kiện an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều III : Quyền lợi, nghĩa vụ và quyền hạn của người lao động.

A – Quyền lợi

1.                  Phương tiện đi lại làm việc: Do cá nhân tự túc

2.                  Mức lương chính hoặc tiền công:…………… bao gồm cả phụ cấp và các chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm bắt buộc khác theo quy định nhà nước.

3.                  Hình thức trả lương: Bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

4.                  Được trả lương 01 lần vào khoảng thời gian từ ngày 15 đến 20 hàng tháng.

5.                  Chế độ nâng lương: theo đánh giá công việc và thoả thuận của hai bên.

6.                  Trang bị Bảo hộ lao động: theo đúng các quy định của pháp luật.

7.                  Chế độ nghỉ ngơi : theo chế độ hiện hành của Nhà nước và Quy định của Công ty.

8.                  Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế: Đã tham gia Bảo hiểm ở đơn vị khác nên Công ty trả trực tiếp vào mức lương ghi ở trên.

B- Nghĩa vụ

1.                  Trong công việc, chịu sự điều hành của trưởng đơn vị và cán bộ quản lý trực tiếp.

2.                  Hoàn thành mọi công việc được giao và sẵn sàng chấp nhận mọi sự điều động khi có yêu cầu.

3.                  Nắm rõ và chấp hành nghiêm túc nội quy lao động, quy chế của Công ty, kỷ luật lao động và an toàn lao động.

4.                  Bồi thường vi phạm và vật chất theo Quy định của Công ty

C - Quyền hạn

Có quyền đề xuất, khiếu nại, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Pháp luật lao động hiện hành.

Điều IV: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động

A - Nghĩa vụ

Thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong hợp đồng lao động để người lao động làm việc đạt hiệu quả. Bảo đảm việc làm cho người lao động theo hợp đồng đã ký.

B - Quyền hạn

1.                  Có quyền điều động người lao động làm ở bất kỳ bộ phận nào trong Công ty và tại bất kỳ thời điểm nào trong thời gian hợp đồng này có giá trị.

2.                  Có quyền tạm ngừng việc, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động và áp dụng các biện pháp kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành.

3.                  Có quyền đòi bồi thường, khiếu nại tới các cơ quan liên đới để bảo vệ quyền lợi của mình nếu người lao động vi phạm Pháp luật Nhà nước hay các điều khoản của hợp đồng này.

Điều V: Những thoả thuận khác

1.                  Khi hợp đồng lao động này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới. Trong thời gian chưa ký hợp đồng lao động mới, hai bên phải tuân theo hợp đồng lao động đã giao kết.

2.                  Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu một bên có nhu cầu thay đổi nội dung trong hợp đồng phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày và ký kết bản phụ lục hợp đồng theo quy định của Pháp luật. Trong thời gian tiến hành thoả thuận hai bên vẫn tuân theo hợp đồng lao động đã ký kết.

3.                  Người lao động đọc kỹ, hiểu rõ và cam kết thực hiện các điều khoản và quy định ghi tại hợp đồng lao động.

Điều VI: Điều khoản thi hành

·                     Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng lao động này thì áp dụng quy định của pháp luật lao động

·                     Hợp đồng lao động này làm thành hai (03) bản có giá trị như nhau:

 - 01 bản do người lao động giữ.

 - 02 bản do người sử dụng lao động giữ. 

Khi hai bên ký kết phụ lục hợp đồng thì nội dung của Phụ lục hợp đồng lao động có giá trị như các nội dung của bản hợp đồng lao động này.

Hợp đồng lao động làm tại , có hiệu lực từ ngày tháng năm

Người lao động

(Ký, ghi rõ họ tên)

Người sử dụng lao động

(Ký tên, đóng dấu)

1 Ghi rõ thoả thuận cụ thể về thời gian làm việc tại đơn vị

______________

* Trường hợp người lao động đã ký cam kết tuân thủ các quy định nội bộ của Công ty tại văn bản khác thì không nhất thiết phải ký lại trong hợp đồng này.

-----------------------

Tham khảo tình huống luật sư tư vấn trực tuyến qua tổng đài: 1900.6169 như sau:

Câu hỏi - Công ty trả lương làm thêm giờ theo lương cơ bản có đúng quy định pháp luật không?

Kính gửi công ty luật Minh Gia. Em có một câu hỏi mong được các anh, chị luật sư giải đáp giúp em! Em được biết theo nghị định 23/2015 thì việc áp dụng tính lương tăng ca theo tổng lương nhưng gần đây em mới chuyển công việc thì công ty mới của em vẫn tính tăng ca theo lương cơ bản ( các khoản phụ cấp khác vẫn ghi trong Hợp đồng lao động). Vậy cho em hỏi quy định pháp luật thế nào? Nếu trong trường hợp vi phạm về pháp luật lao động thì yêu cầu đảm bảo quyền lợi như thế nào? Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo Điều 6 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH quy định tiền lương làm thêm giờ như sau:

"Trả lương khi người lao động làm thêm giờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:

1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 104 của Bộ luật lao động và được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ

=

Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

x

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

x

Số giờ làm thêm

Trong đó:

a) Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không kể số giờ làm thêm);..."

Như vậy, tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường làm căn cứ để tính tiền lương làm thêm giờ của người lao động là tiền lương được ghi nhận trong hợp đồng lao động, bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ cấp khác (nếu có).

Đối chiếu với trường hợp bạn hỏi, trong hợp đồng lao động của bạn ghi nhận rõ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp thì khi bạn làm thêm giờ, công ty phải có trách nhiệm thanh toán tiền lương làm thêm cho bạn dựa trên mức lương mà các bên đã thỏa thuận, tức là có bao gồm cả các khoản phụ cấp.

Trường hợp công ty tính tiền làm thêm giờ theo mức lương cơ bản là không phù hợp quy định pháp luật. Do đó, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp thì người lao động có thể làm đơn kiến nghị đến Ban giám đốc công ty yêu cầu công ty thanh toán tiền lương theo đúng quy định pháp luật. Nếu công ty không thanh toán cho người lao động theo quy định trên thì người lao động có quyền nộp đơn khiếu nại đến Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện nơi công ty có trụ sở hoặc nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn luật Lao động trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo