Luật sư Phùng Gái

Liên quan tới việc kiện đòi tài sản cá nhân theo quy định của Bộ luật dân sự

Câu hỏi tư vấn: Em tôi vay giúp tiền người ta với lãi suất 3.000đ/ 1 ngay cách đây 4 năm(2012), khi đó em tôi chơi phường hội cùng họ nên 2 bên giao kèo : Em tôi tự lo trả lãi giúp họ ở đầu vay, còn họ sẽ chuyển lãi vào đóng phường cho nó ở đầu trả. Sự việc kéo dài được 8 tháng thì họ không thực đúng theo giao kèo nữa,

 

 Về phía em tôi vì đứng ra vay của người cho vay chuyên nghiệp nên phải tự thu xếp trả cho chủ nợ để tránh phiền phức..Kể từ ngày đó (2013) họ không trả cho em tôi tiền gốc cũng như lãi một đồng nào, về phía em tôi bây giờ (2016)vẫn đang phải trả các khoản vay ngân hàng đã vay khi cần tiền trả gấp cho chủ nợ. Tôi xin luật sư tư vấn một số vần đề sau:

1. Nếu em tôi khởi kiện họ thì em tôi có mắc tội cho vay nặng lãi không (vì giấy tờ vay đang do em tôi đứng tên bên cho vay)

2.Khả năng em tôi lấy đươc nợ như thế nào?

3.Nếu em tôi thuê luật sư thay mình khởi kiện thì kinh phí sẽ được tính như thế nào? 4.Nếu thắng kiện thì em tôi có lấy lại số tiền nợ 1 lần hay bị chia đều ra hàng tháng không? 5.Người đang không trả nợ em tôi sẽ bị sử lí như thế nào?

 6.Có điều luật nào có lợi cho em tôi không? Rất mong sự phản hồi của Luật sư! Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn : Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đè nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với turongf hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Do bạn không nêu rõ số tiền vay là bao nhiêu mà chỉ cung cấp lãi suất nên chúng tôi không thể xác định được hành vi của em bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay nặng lãi hay không. Tuy nhiên, từ các căn cứ pháp lý đưa ra dưới đây bạn có thể đối chiếu với hành vi của em bạn để xác định em bạn có thuộc trường hợp sẽ bị truy cứu trách nhiệm hay không. Cụ thể:

 

Lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự 2005. 

 

Điều 476. Lãi suất

 

1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.

 

2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

 

Đồng thời, theo quy định của Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2009 về tội cho vay nặng lãi.

 

Điều 163. Tội cho vay lãi nặng

 

1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

 

2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

 

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

 

-Thứ hai, về kiện đòi tài sản

 

Như thông tin bạn cung cấp thì giữa bạn và bên kia có tồn tại một hợp đồng vay tài sản. Cụ thể:

 

Điều 471. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

 

Như vậy, trong trường hợp đã đến thời hạn trả nợ vay mà không trả thì em bạn có quyền khởi kiện kiện đòi tài sản. Tuy nhiên, tại phiên Tòa khi giải quyết nếu người có nghĩa vụ trả nợ có tài sản để trả thì Tòa án sẽ yêu cầu thanh toán hết. Nhưng nếu tại thời điểm đó họ không có tiền cũng như không có bất cứ tài sản nào có thể mang ra để tiến hành thi hành án thì em bạn có thể sẽ chịu rủi ro không lấy lại được tiền hoặc sẽ phải chấp nhận hình thức trả dần theo tháng, quý khi họ có điều kiện.

 

-Thứ ba, truy cứu trách nhiệm đối với hành vi của người vay.

 

Tại thời điểm thanh toán nợ nhưng họ không thực hiện nghĩa vụ. Đồng thời, họ có những hành vi lẩn trốn, từ chối không thanh toán thì em bạn có quyền làm đơn tố cáo tới cơ quan công an về hành vi lừa đảo của họ. Khi có đủ căn cứ thì cơ quan điều tra tiến hành khởi tố hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể, Điều 139, Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2009:

 

Điều 139*. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

 

-Thứ tư, về việc thuê luật sư giải quyết. Vấn đề này liên quan tới dịch vụ nên sẽ không có một mức giá áp dụng chung cụ thể  nào. Vậy nên, khi bạn lựa chọn một công ty hay văn phòng luật nào thì họ sẽ căn cứ vào vụ việc mà đưa ra mức thỏa thuận phù hợp.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Liên quan tới việc kiện đòi tài sản cá nhân theo quy định của Bộ luật dân sự. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV P.Gái-công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo