Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Làm việc qua mạng Internet với website nước ngoài quy định thế nào?

Nội dung đề nghị tư vấn: Xin chào các luật sư công ty Luật Minh Gia! Tôi tên là Ng, hiện tại tôi đang làm marketing online cho các website và công ty ở nước ngoài, tôi muốn hỏi quy định về kinh doanh online, thuế và các vấn đề khác liên quan theo quy định pháp luật VN, cụ thể:

lam-viec-qua-mang-voi-nguoi-nuoc-ngoai-jpg-27112014035103-U16.jpg

Làm việc online (ảnh minh họa)

Tất cả những công việc hiện tại của tôi là đăng ký làm việc online và không có bất kỳ giấy tờ chứng nhận gì hết, hình thức này rất phổ biến ở nước ngoài. Hàng tháng họ sẽ trả tiền dựa trên số lượng công việc tôi làm được. Họ thường chuyển tiền qua ngân hàng bằng tiền USD. Khoản tiền tôi có thể làm được hàng tháng cũng có thể lên đến 2000$. Tôi thấy ở một số nước Châu Âu hay Mỹ. Chính phủ áp quy định những cá nhân làm việc giống như tôi đều phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Riêng cá nhân tôi và những người làm việc như tôi ở Việt Nam thì không thấy ai nhắc đến việc này.

Vậy xin cho tôi hỏi:

-  Ở Việt Nam có quy định nào về việc các cá nhân làm việc qua mạng Internet với các website nước ngoài và các công ty nước ngoài, nhận tiền lương hàng tháng bằng tiền USD phải đăng ký và phải đóng thuế không?

-  Nếu có thì tôi phải đi đăng ký ở đâu để đóng thuế?

-  Tôi đã làm được gần 1 năm rồi mà không đóng thuế thì có vi phạm pháp luật không?

Xin các luật sư bớt chút thời gian giải đáp giúp tôi vấn đề này. Vì tôi tìm kiếm trên mạng internet thì không thấy! Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn:

Thứ nhất về nội dung: Ở Việt Nam có quy định nào về việc các cá nhân làm việc qua mạng Internet với các website nước ngoài và các công ty nước ngoài, nhận tiền lương hàng tháng bằng tiền USD phải đăng ký và phải đóng thuế không?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế được xác định căn cứ vào Luật thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể:

Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012, Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:

1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp……..;

c) Tiền thù lao dưới các hình thức;

d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;

đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;

e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

…...

Căn cứ vào quy định trên, khoản thu nhập từ việc được trả thù lao từ việc kinh doanh online cho các website của công ty nước ngoài được tính vào khoản thù lao khác phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo hướng dẫn tại thông tư 111/2013/TT – BTC, tiền thù lao khác là tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

Như vậy, bạn làm online cho các công ty nước ngoài và không có giấy tờ chứng nhận gì vẫn thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Việc xác định doanh thu này, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ kế toán theo quy định của pháp luật. Do vậy, bạn phải đăng ký thuế và phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Thứ hai về nội dung hỏi: Nếu có thì tôi phải đi đăng ký ở đâu để đóng thuế?

Theo quy định tại Điều 24 Luật quản lý thuế năm 2006, cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú.

Như vậy, bạn có thể đăng ký thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.

Thứ ba về trường hợp: Tôi đã làm được gần 1 năm rồi mà không đóng thuế thì có vi phạm pháp luật không?

Theo quy định của pháp luật, tại Điều 22 Luật quản lý thuế năm 2006, bạn có nghĩa vụ đăng ký thế thu nhập cá nhân sau 10 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập chịu thuế, nhưng bạn đã không đăng ký thuế tới cơ quan quản lý thuế. Như vậy hành vi của bạn đã vi phạm pháp luật về thuế.

Theo quy định tại Nghị định 129/2013/NĐ – CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì hành vi vi phạm thủ tục về thuế có thời hiệu xử phạt là 2 năm.

Bạn đã gần 1 năm mà không đóng thuế, như vậy vẫn còn trong thời hiệu xử phạt.  Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 129/2013/NĐ – CP, hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định có thể bị:

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.

b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.

c) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 129/2013/ NĐ – CP, bạn có thể bị cơ quan quản lý thuế xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tối đa không quá 100 triệu đồng.

Theo quy định trên bạn có thể bị phạt từ từ 800000 đồng đến 2000000 đồng đối với hành vi không đăng ký thuế thu nhập cá nhân.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Làm việc qua mạng Internet với website nước ngoài quy định thế nào?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo