Phạm Diệu

Làm thế nào để đòi lại tài sản khi bên vay có hành vi trốn tránh?

Luật sư tư vấn về trường hợp đòi lại tài sản cho vay khi bên vay có hành vi trốn tránh. Nội dung tư vấn như sau:

 

Thưa Luật sư. Em có thắc mắc muốn được luật sư tư vấn ạ. Em và bạn trai cũ cùng quê. Em thì làm trên thành phố được khoảng 3 năm thì đón bạn trai lên làm và ở cùng được khoảng 3 năm. Vào tháng 9 năm 2016, hắn có ngỏ ý mượn tiền ông chú của em để mua xe, vì phần thấy hắn hiền với lại cũng nghĩ là con cháu trong nhà (lúc đó hắn là bạn trai của em) nên chú em có cho mượn số vàng là 4 chỉ vàng 24k. Hắn lấy tiền có em và mẹ ruột em ngồi đó, hắn đưa sổ hộ khẩu pho to có công chứng cho ông chú giữ. Đến khi em ngã bệnh, hắn ôm tiền bỏ về quê cặp bồ, em phát hiện mới kêu hắn trả lại số tiền rồi muốn làm gì làm. Lúc đầu hắn hẹn 5 lần 7 lượt ngày trả, nhưng điều là hứa điêu. Hắn cắt đứt mọi liên lạc với em và chú, em không biết làm sao kiếm được hắn nên quăng lên facebook nhờ bạn bè tìm giúp. Hắn xuất hiện và nhắn tin cho em là lúc cho mượn toàn người thân đi thưa ai mà tin. Còn đòi thưa em về tội xúc phạm danh dự và nhân phẩm hắn (em không hề chửi thề 1 câu từ nào chỉ nhắc hắn trả nợ). Nếu chú em đệ đơn thưa xin hỏi luật sư khả năng thưa được có cao không? Em xin cảm ơn!!!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

 

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

 

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

 

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

 

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

 

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

 

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”.

 

Theo thông tin bạn cho biết, chú bạn có cho người yêu của bạn vay số vàng là 4 chỉ vàng 24k. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại thì người yêu bạn vẫn chưa trả lại số vàng đã vay cho chú, đồng thời có biểu hiện trốn tránh và cắt đứt liên lạc với bạn.

 

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên và đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu bên vay có thiện chí trả nợ thì có thể thỏa thuận với người chú để tạo điều kiện về mặt thời gian cho bên vay trả nợ hoặc hai bên có thể thỏa thuận lại với nhau về thời hạn trả. Trường hợp nếu không thỏa thuận được thì người chú có thể làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi bên vay đang cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết. Đồng thời, khi nộp đơn gia đình bạn cần kèm theo những bằng chứng chứng minh về việc cho vay.

 

Trường hợp, nếu có căn cứ xác định được bên vay có dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì bên vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

 

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

…”.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo