Trần Tuấn Hùng

Không ở qua đêm có phải đăng ký tạm trú không?

Luật sư cho tôi hỏi, hiện tôi đang sống và có hộ khẩu thường trú tại huyện Thanh Trì, Hà Nội. Tôi có thuê cửa hàng tại quận Thanh Xuân, Hà Nội để bán vật liệu xây dựng. Công an quận Thanh Xuân (cụ thể là phường Kim Giang) đến kiểm tra giấy tờ tạm trú tạm vắng, và yêu cầu làm tạm trú tạm vắng.

Nội dung tư vấn:

Luật sư cho tôi hỏi, hiện tôi đang sống và có hộ khẩu thường trú tại huyện Thanh Trì, Hà Nội. Tôi có thuê cửa hàng tại quận Thanh Xuân, Hà Nội để bán vật liệu xây dựng. Công an quận Thanh Xuân (cụ thể là phường Kim Giang) đến kiểm tra giấy tờ tạm trú tạm vắng, và yêu cầu làm tạm trú tạm vắng. Tôi có thắc mắc là tại sao tôi có hộ khẩu ở Thanh Trì, tôi đi làm ở Thanh Xuân (làm giờ hành chính) thì sao tôi phải làm tạm trú tạm vắng, vậy những người làm nghề xe ôm đứng đường suốt thì tạm trú một nơi người ta cũng làm một nơi sao không ai kiểm tra, hay luật pháp chỉ nắm người có tóc chứ không nắm được người không có tóc?

 

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia chúng tôi. Về trường hợp của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Điều 30 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định về đăng ký tạm trú như sau:

 

“ Điều 30. Đăng ký tạm trú

 

1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

 

2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

 

3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

 

4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

 

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

 

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

 

5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.”

 

Theo quy định của pháp luật công dân phải đăng ký tạm trú trong trường hợp di chuyển ra ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú. Nếu nơi cư trú mới vẫn nằm trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi hiện đang cư trú thì không cần làm thủ tục đăng ký tạm trú.

 

Như vậy, trường hợp của bạn có hộ khẩu thường trú tại Huyện Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội nhưng bạn có thuê của hàng tại Quận Thanh Xuân để bán vật liệu xây dựng. Do đó, bạn cần phải làm thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật.

 

Về thủ tục:

 

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển đến bạn phải làm thủ tục đăng ký tạm trú.

 

Hồ sơ bao gồm:

 

+ Bản khai nhân khẩu

 

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

 

+ Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp ( Trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở). Đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp thì khi đăng ký tạm trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký tạm trú cử người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ tại phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

 

+ Xuất trinh chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký thường trú.

 

Nơi nộp hồ sơ: Công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú.

 

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ công dân sẽ được đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú.

 

Trường hợp bạn không đăng ký tạm trú có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

 

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

 

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

 

b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

 

c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

 

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

 

a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;

 

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;

 

c) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

 

d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

 

đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;

 

e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.

 

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

 

a) Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký thường trú, tạm trú, cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

 

b) Làm giả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú;

 

c) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giả;

 

d) Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó;

 

đ) Cá nhân, chủ hộ gia đình cho người khác nhập hộ khẩu vào cùng một chỗ ở của mình nhưng không bảo đảm diện tích tối thiểu trên đầu người theo quy định;

 

e) Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động không thuộc doanh nghiệp của mình để nhập hộ khẩu;

 

g) Sử dụng hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu;

 

h) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài thuê nhà để ở.

 

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

 

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a Khoản 2; điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.

 

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

 

a) Buộc thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đối với hành vi quy định tại điểm a Khoản 2; điểm a Khoản 3 Điều này;

 

b) Buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này;

 

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm d Khoản 3 Điều này;

 

d) Buộc hủy bỏ hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu quy định tại điểm e, g Khoản 3 Điều này.”

 

Như vậy, bạn cần đến cơ quan Công an quận Thanh Xuân nơi bạn thuê nhà để làm thủ tục đăng ký tạm trú trong thời gian sớm nhất.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Không ở qua đêm có phải đăng ký tạm trú không?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

Cv: La Điểm – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo