Luật gia Nguyễn Nhung

Không để lại di sản thừa kế cho chồng ngoại tình có được hay không?

Chào luật sự minh gia. Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi. Vợ chồng tôi lấy nhau sinh được một cháu gái năm nay 27 tuổi. Cháu chưa lập gia đình. Biết tôi không sinh được nữa chồng tôi đi lấy người phụ nữ khác.

 

Không đăng kí kết hôn và sinh được một con gái nữa còn nhỏ. Nay tôi mắc bệnh hiểm nghèo tôi muốn cho con gái tôi toàn bộ tài sản phần của tôi. Một nửa tài sản giữa vợ chồng tôi. Gồm nhà và đất mang giấy tờ cả vợ chồng. Vậy tôi phải làm giấy thừa kế hay di chúc cho con để con tôi sau này được nhận toàn bộ tài sản của mẹ và làm ở đâu. Sau này tôi mất chồng tôi lấy vợ có quyền đưa vợ hai về nhà đó ở không nếu không được sự đồng ý của con tôi. Tôi xin cảm ơn luật sư.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của chị chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

 

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015:

 

“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

 

Căn cứ quy định trên thì chị có toàn quyền định đoạt đối với số tài sản mà chị được hưởng trong khối tài sản chung giữa hai vợ chồng chị. Nên việc chị muốn để lại di chúc cho ai là hoàn toàn do ý chí tự nguyện của chị.

 

Về việc lập di chúc, chị có thể thực hiện theo một trong các trường hợp theo quy định của Bộ luật dân sự 2015:

 

"Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

 

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

 

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.

 

Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

 

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

 

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.

 

Điều 635. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực

 

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

 

Điều 636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

 

Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

 

1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

 

2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng."

 

Tuy nhiên, tại quy định tại khoản 1 Điều 644 Luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

 

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

 

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

 

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”

 

Như vậy, mặc dù trong di chúc của chị không để lại di sản thừa kế cho chồng chị nhưng mặc nhiên chồng chị vẫn sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV Phan Huyền - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo