Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Khởi kiện vấn đề lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi cho vay tiền

Chào luật sư. Tôi có vấn đề này mong luật sư giải đáp cho gia đình tôi được biết cụ thể. Mẹ tôi có đi vay của A 90 triệu. lãi suất 3.000 đ/ngày/1 triệu. Ban đầu mẹ tôi vẫn trả lãi đầy đủ.

 

Sau này do bị bệnh nên mẹ tôi ko có khả năng chi trả. Sau 3 năm A đòi mẹ tôi cả gốc lẫn lãi là 360 triêu. Và A đã làm đơn ra toàn khởi kiện mẹ tôi. Trong đơn khởi kiện A nói là họ cho vay 360 triệu là gốc và ko có tính lãi. Mẹ tôi thấy A đã đút lót cho bên tòa án tiền nên cũng lo. Và A đã bảo mẹ tôi bán cho 1 suất đất của nhà tôi và trừ đi số tiền 360 triệu kia. Mẹ tôi đã đồng ý và đã làm thủ tục sang tên nhà đất. Mẹ tôi đã dấu gia đình tôi, khi làm xong giấy tờ gia đình tôi mới biết. Người đi cho vay là người chuyên đi lừa đảo những người ko biết. Nay tôi biết được sự tình nên rất bức xúc. Và muốn kiện lại A. Mong luật sư giúp đỡ tư vấn cho tôi. tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì để có thể khởi kiện người đi cho vay kia. Rất mong luật sư giúp đỡ. Xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Điều 139 Bộ luật Hình sự 1999 Sửa đổi bổ sung năm 2009 có quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

 

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

...

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

 

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

 

3. Phạm tội thuộc một  trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

 

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

 

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

...

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

 

Như vậy, hành vi lừa đảo đó là hành vi đưa ra những thông tin gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác. Theo như thông tin mà bạn cung cấp, mẹ bạn có thỏa thuận vay tiền của bên A với số tiền 90 triệu có lãi. Việc vay tiền này diễn ra giữa mẹ bạn và bên A là thỏa thuận vay tài sản diễn ra hoàn toàn tự nguyện, mẹ bạn có nhu cầu vay tiền và bên A đáp ứng được nhu cầu đó. Ngoài ra, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra giữa mẹ bạn và bên A được xác định là thỏa thuận thay thế việc trả tiền bằng một loại tài sản khác có giá trị tương đương. Bên A đề xuất vấn đề chuyển quyền sử dụng đất thay thế cho khoản nợ 360 triệu và mẹ bạn đã đồng ý. Có thể thấy trong trường hợp này cả việc vay tiền và chuyển quyền sử dụng đất diễn ra giữa mẹ bạn và bên A diễn ra trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận của các bên, bên A không đưa ra thông tin gian dối, không ép buộc mẹ bạn vay tiền, chuyển quyền sử dụng đối với mảnh đất. Do đó, trong trường hợp này hành vi của bên A chưa cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại ĐIều 139 Luật hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) vì vậy nếu muốn khởi kiện lại bên A bạn phải có chứng cứ chứng minh bên A thật sự có hành vi lừa đảo. Khi có chứng cứ chứng minh thì bạn có thể làm đơn trình báo đến cơ quan công an cấp huyện nơi ban A đang cư trú. Kèm theo đơn trình báo bạn cần cung cấp cho cơ quan công an các chứng cứ chứng minh đó. 

 

Với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mẹ bạn: Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà mẹ bạn đã chuyển nhượng cho bên A là tài sản riêng của mẹ bạn, mẹ bạn đứng tên riêng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc chuyển nhượng giữa mẹ bạn và bên A có hiệu lực pháp luật. Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cả bố bạn và mẹ bạn hoặc đứng tên của hộ gia đình mà việc chuyển nhượng này không được sự đồng ý của các thành viên còn lại thì gia đình bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch giữa mẹ bạn và bên A là giao dịch dân sự vô hiệu, bên A có nghĩa vụ trả đất cho gia đình bạn và mẹ bạn có nghĩa vụ trả bên A khoản nợ 360 triệu.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Nguyễn Nhàn - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo