Luật gia Nguyễn Nhung

Hỏi tư vấn về quyền thừa kế đất và nhà ở

Chào Luật sư, tôi thay mặt cho chú tôi viết email này mong được sự tư vấn của Luật sư. Chú tôi là con cả trong gia đình 4 anh em, năm nay chú 58 tuổi. Ông bà tôi đều ốm yếu, thời gian trước ông tôi lâm bệnh trọng và vừa mới qua đời nên mới có sự tranh chấp đất đai như sau: Hiện tại chú thứ 2 đang sống chung cùng với ông bà.Trước khi lâm bệnh trọng có lúc ông trăng trối với chị ,em, con cháu của ông là tài sản đất đai, nhà ở chia làm đôi người chú cả đang sống ở bên nhà vợ và chú thứ hai.

 

Còn hai chú thứ ba, tư thì ông đã mua nhà chung cư ở thành phố cho rồi. Thế nhưng khi thấy ông bệnh trọng khó qua khỏi và chỉ có chú ấy là sinh được em bé trai.Nên vợ chồng người chú đó nhờ người làm giấy tờ chuyển nhượng đất đai nhà ở sang tên mình trong tình trạng sức khỏe của ông tôi quá yếu, không còn tỉnh táo. Chú mời địa chính đến nhà nâng ông tôi ngồi gượng dậy để ông kí vào giấy, bà tôi bệnh run tay lại già yếu nên chú cho bà điểm chỉ.Và chú đó gửi giấy qua huyện, lên tỉnh làm sổ đỏ chuyển sang tên chú.Hiện tại giờ thì ông tôi đã mất, và bà tôi không có tên trong sổ đỏ quyền sử dụng nhà ở của mình.Về chú đó là công nhân, vợ là cô giáo mầm non, tuy nhiên cô vợ này không mấy có trách nhiệm với ông tôi khi ông còn sống, thím ấy đi về như một cái tàu điện và chưa bao giờ thăm nom hay chăm sóc khi ông tôi lâm bệnh...xét thấy vợ chồng thứ 2 đã làm không đúng khi ông tôi ốm nặng sang tên sổ đỏ cho mình.Thời gian sau đó khi ông tôi tỉnh táo ông đã ý định nhờ luật sư can thiệp giúp nhưng không kịp và ông đã qua đời. Vậy Luật sư cho tôi hỏi: Có điều khoản nào của luật đất đai quy định bà tôi vẫn được quyền sử dụng đất đai, nhà ở của ông bà tôi gây dựng lên không? Điều khoản nào liên quan đến người chú cả nhà tôi hay tất cả các chú con ông bà tôi được quyền thừa kế nhà ở của bố mẹ không ạ? Nếu bây giờ bà tôi muốn lấy lại một phần đất đai, nhà ở hợp pháp thì phải là thế nào khi mà chú thứ 2 vừa mới được cấp lại sổ đỏ? Việc cấp sổ đỏ cho chú đó khi không có chữ kí của những người đồng thừa kế như chú con cả và các chú thứ ba, thứ tư là đúng hay sai? Rất mong Luật sư sớm hồi đáp thông qua gmail của tôi, nếu có thông tin gì còn thắc mắc xin Luật sư hỏi thêm tôi sẽ cung cấp đầy đủ ạ! Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời câu hỏi tư vấn: Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho Luật Minh gia. Yêu cầu của bạn được tư vấn như sau:

 

 

 

Thứ nhất, Xác định ai là thuộc quyền sử dụng hợp pháp mảnh đất khi chú bạn vẫn còn sống.

 

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

 

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

 

Như vậy, nếu tài sản này là tài sản ông bà bạn có được trong thời kỳ hôn nhân mà không thuộc các trường hợp là tài sản riêng của ông bạn thì đây được xác định là tài sản chung của ông bà bạn trong thời kỳ hôn nhân.

 

Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thời điểm ông bạn còn sống ông bạn và bà bạn có ký vào giấy tờ để chú bạn làm thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do đó:

 

Nếu gia đình bạn không có căn cứ, bằng chứng chứng minh thời điểm ký vào giấy tờ chuyển nhượng ông bà bạn không minh mẫn, sáng suốt thì bà bạn và những người thừa kế còn lại không có căn cứ để bà bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và yêu cầu chú bạn trả lại Giấy chứng nhận. Do đây là tài sản của ông bà bạn và ông bà bạn vẫn còn sống vào thời điểm chuyển nhượng nên việc ký giấy chuyển nhượng trong trường hợp này không cần phải có sự đồng ý của những người con còn lại.

 

Nếu gia đình bạn có căn cứ, bằng chứng chứng minh thời điểm ký vào giấy tờ chuyển nhượng ông bà bạn không minh mẫn, sáng suốt, việc chuyển nhượng không phù hợp với nguyện vọng của ông bà thì gia đình bạn có thể làm đơn gửi đến Tòa án nhân dân yêu cầu xem xét hủy giấy chứng nhận của chú bạn và phân chia phần tài sản của ông bạn theo quy định. Theo thông tin bạn cung cấp ông bạn khi bị ốm có để lại di chúc miệng để lại tài sản cho 2 người con, nếu di chúc miệng của ông bạn đáp ứng được các quy định sau đây thì di chúc này hợp pháp. Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc miệng như sau:

 

Điều 629. Di chúc miệng

 

1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

 

2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

 

Điều 630. Di chúc hợp pháp

 

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

 

Nếu di chúc của ông bạn không hợp pháp thì một nửa tài sản của ông trong khối tài sản chung với bà sẽ được chia theo quy định cuẩ pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015.

 

Điều 651 quy định như sau:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

  

 Hồ sơ khởi kiện trong trường hợp này bao gồm: 

 

- Đơn khởi kiện

 

- Tài liệu liên quan đến vụ kiện và chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện

 

- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý người khởi kiện. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hỏi tư vấn về quyền thừa kế đất và nhà ở. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV. Trần Như Quỳnh - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo