Luật gia Nguyễn Nhung

Hỏi đáp về trách nhiệm của người ký nháy hợp đồng?

Nội dung tư vấn: Xin chào luật sư Tôi muốn hỏi luật giư giải đáp giúp vấn đề sau : Công ty tôi ký hợp đồng góp vốn với Chủ đầu tư xây dựng tòa nhà chung cư để ở và được chia 30% số căn hộ. Sau khi được chia, Công ty tôi ký hợp đồng mua bán với các khách hàng và thu tiền của khách hàng theo tiến độ thi công (Tôi là trưởng phòng Kinh tế nên ký nháy vào hợp đồng mua bán với khách hàng vừa nêu.

 

Sau khi thu được tiền, đáng lý Công ty phải chuyển tiền cho Chủ đầu tư để xây dựng nhà và bàn giao cho khách hàng, nhưng thực tế sau khi thu tiền, Tổng giám đốc và kế toán trưởng đã chi vào hoạt động khác của Công ty (khi chi không hỏi ý kiến của tôi) và không chuyển đủ số tiền cho Chủ đầu tư. Hiện số tiền này đang mất khả năng thanh toán. Hiện tại tòa nhà đã xây dựng xong nhưng Chủ đầu tư không giao nhà cho các khách hàng do Công ty tôi chưa chuyển đủ tiền góp vốn. Do không bàn giao được nhà, khách hàng đã kiện Công ty. Xin hỏi : Tranh chấp trên là dân sự hay hình sự. Trường hợp tòa án xử lý thì trách nhiệm của tôi ký nháy vào hợp đồng mua bán như thế nào. (Tôi chỉ ký nháy hợp đồng, không biết về việc chi tiền sai mục đích và không được hưởng bất kỳ lợi ích nào từ việc chiếm dụng vốn nêu trên). Xin trân trọng cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của anh chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, với thông tin bạn đã cung cấp thì có cả hai trách nhiệm dân sự và hình sự:

 

  • Về trách nhiệm dân sự:

 

Theo quy định tại khoản 2 Điều 164 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

 

“2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

 

Với hành vi của Tổng giám đốc ( TGĐ) và kế toán trưởng (KTT) công ty bạn, Chủ đầu tư xây dựng tòa nhà chung cư có quyền yêu cầu công ty hoàn trả tài sản nằm trong phần quyền của mình. Đồng thời cũng phải bồi thường cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết giữa các bên ( thực tế hợp đồng ký kết ở đây là giữa khách hàng với chủ đầu tư, nhưng do vi phạm của công ty dẫn đến không thể giao nhà. Vì vậy, công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với khách hàng.)

 

  • Trách nhiệm hình sự:

 

Do thông tin bạn cung cấp không rõ việc TGĐ và KTT sử dụng số tiền đó cho công ty cụ thể là mục đích gì? Có phải là mục đích bất hợp pháp không? Trong trường hợp sử dụng số tiền vào mục đích bất hợp pháp thì có thể sẽ TGĐ và KTT công ty sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

 

Điều 140 Luật hình sự năm 1999 quy định:

 

“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

 b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”

                                                                                         

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng

 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả nghiêm trọng

 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b, Gây hậu quả nghiêm trọng

 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”

 

Thứ hai, trong trường hợp bạn không biết về việc chi tiền sai mục đích và không được hưởng bất kỳ lợi ích nào từ việc chiếm dụng vốn thì sẽ không đặt ra trách nhiệm đối với bạn.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV  Phan Huyền – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo