Vũ Thanh Thủy

Hỏi đáp quy định về quỹ phòng chống bão lụt và quỹ quốc phòng-an ninh

Bài viết tư vấn về quỹ phòng chống bão lụt và quỹ quốc phòng an ninh. Nội dung tư vấn:

 

Kính gửi: Công ty Luật Minh Gia!Kính mong công ty tư vấn giúp tôi:

1. Lực lượng thường trực tại xã có phải đóng quỹ phòng chống bão lụt hay không? công chức, viên chức có phải đóng quỹ phòng chống bão lụt hay không? Đối tượng nào thì phải nộp quỹ Phòng chống bão lụt, Số tiền phải nộp cho từng đối tượng là bao nhiêu?

2.Quỹ An ninh quốc phòng có còn thu  nữa hay không? Đối tượng nào thì phải nộp quỹ An ninh Quốc phòng. Huyện  có quy định thu "Huy động đóng góp thay cho Quỹ An ninh Quốc phòng là 25.000 đ/ 1 hộ" như vậy có đúng hay không? Những người hết tuổi lao động, những người chưa đến tuổi lao động, lực lượng thường trực, công chức, viên chức, hộ nghèo . . . có phải nộp quỹ "Huy động đóng góp thay cho quỹ An ninh Quốc phòng" hay không?

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tới Công ty Luật Minh Gia, với tình huống của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, quỹ phòng chống bão lụt:

 

Về đối tượng và mức đóng quỹ phòng chống bão lụt:

 

Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 94/2014/NĐ-CP quy định cụ thể:

 

Điều 5. Đối tượng và mức đóng góp

 

1. Các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập:

Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai phần vạn trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;

b) Người lao động trong các doanh nghiệp đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng;

c) Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm.

3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.

 

Ngoài ra tại khoản 1 Điều 12 Luật Quốc phòng 2005 quy định:

 

Điều 12. Lực lượng vũ trang nhân dân

 

1. Lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.

 

Pháp lệnh công an xã năm 2008 quy định công an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên trách, thuộc hệ thống công an nhân dân. Về khái niệm " lực lượng thường trực xã" hiện nay không có quy định về khái niệm này mà chỉ có quy định về lực lượng công an xã.

 

Đối chiếu với quy định trên cần phải xác định bạn có thuộc lực lượng công an xã có hưởng lương từ ngân sách nhà nước không? Nếu có thì sẽ phải đóng quỹ này với mức đóng là lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp.

 

Thứ hai, quỹ an ninh quốc phòng:

 

Trước đây Điều 48 Nghị định 58/2010/NĐ-CP quy định:

 

Điều 48. Quỹ quốc phòng – an ninh

 

1. Quỹ quốc phòng – an ninh được lập ở cấp xã, do cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cấp xã. Việc đóng góp, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng – an ninh thực hiện theo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai, đúng pháp luật.

2. Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức đóng góp quỹ quốc phòng – an ninh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng – an ninh đúng mục đích, đúng đối tượng, hiệu quả, thiết thực.

 

Tuy nhiên Nghị định này đã hết hiệu lực vào 20/2/2016 và được thay thế bằng Nghị định số 03/2016/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật dân quân tự vệ, trong đó Nghị định này đã không còn quy định về quỹ quốc phòng -an ninh.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Đào Thị Trà - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo