Luật sư Vũ Đức Thịnh

Danh dự là gì? Xâm phạm danh dự bị xử lý thế nào?

Danh dự của mỗi người được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Mọi hành vi xâm phạm danh dự của người khác sẽ bị pháp luật xử lý. Vậy danh dự là gì? Xâm phạm danh dự bị xử lý thế nào? Bài viết dưới đây, Luật Minh Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích về các vấn đề liên quan đến xâm phạm danh dự.

1. Luật sư tư vấn về danh dự

Danh dự được hiểu là sự coi trọng, tôn trọng của xã hội đối với một cá nhân, tổ chức nào đó dựa trên các giá trị tinh thần, đạo đức của người đó. Có thể nói, danh dự được tạo nên từ những cống hiến, đóng góp của một người đối với người khác và xã hội.

Theo đó, danh dự là một giá trị trừu tượng, không thể cân đong đo đếm hay mua bằng vật chất. Danh dự cũng không phải tự nhiên mà có, mà phải trải qua một quá trình hoạt động, tu dưỡng, rèn luyện, tích lũy và cống hiến.

Danh dự được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Ngoài ra, Điều 34 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín như sau:

Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.

5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.

Theo quy định trên, danh dự của mỗi người là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ, không ai có quyền xâm phạm danh dự của người khác. Mọi hành vi xâm phạm, làm ảnh hưởng xấu tới danh dự của người khác là vi phạm quy định pháp luật. Tùy vào mức độ, tính chất có thể bị xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại theo dân sự hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nếu bạn đang thắc mắc các vấn đề liên quan đến danh dự, các chế tài áp dụng đối với hành vi xâm phạm danh dự thì bạn có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Minh Gia để được tư vấn tận tình và nhanh chóng.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi xử lý sau đây để có thêm kiến thức pháp lý về vấn đề chế tài đối với xâm phạm danh dự.

2. Luật sư tư vấn về xâm phạm danh dự

Câu hỏi đề nghị tư vấn thứ nhất: Em và bạn em bị bôi nhọ đến nhân phẩm và danh dự. Bạn em hiện là giáo viên tiểu học, nhưng bị người khác đăng lên facebook những điều mà người đó không làm, rồi thông báo cho tất cả các giáo viên phụ huynh trong trường đó. Bạn em có thể lấy được lại danh dự và nhân phẩm không? Người đăng đó phạm tội gì? Có đi kiện người đó được không thưa luật sư.

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Hành vi đăng thông tin sai sự thật về bạn và bạn của bạn lên facebook cũng như thông báo tin đến tất cả giáo viên, phụ huynh tại nơi làm việc của bạn là hành vi xâm phạm danh dự, vi phạm quy định pháp luật. Theo đó, sẽ bị áp dụng một hoặc một số hình thức chế tài xử lý sau đây:

- Trách nhiệm hình sự: Tội vu khống

Điều 156 BLHS 2015 sử đổi, bổ sung 2017 quy định về tội vu khống như sau:

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

Theo quy định này, việc những người đó thực hiện hành vi bịa đặt, đăng tải, loan truyền thông tin sai sự thật về hai bạn lên mạng xã hội facebook và với những thầy cô, phụ huynh nơi bạn làm việc là hành vi trái quy định của pháp luật, thuộc trường hợp tội vu khống theo Bộ luật hình sự. Bạn có quyền yêu cầu những người này chấm dứt ngay hành vi đó hoặc trình báo cơ quan Công an để được can thiệp kịp thời. Nếu hành vi này gây ra hậu quả nghiêm trọng, gây thiệt hại tới nhân phẩm, danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của hai bạn hoặc người này chưa gây thiệt hại nghiêm trọng nhưng đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi này thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 156 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

- Xử phạt hành chính:

Trường hợp những người đó đăng tải những thông tin bịa đặt, sai sự thật lên facebook nhằm vu khống, xâm phạm danh dự, nhân phẩm của bạn nhưng chưa đến mức truy cứu TNHS thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy đình tại điểm a Khoản 1 Điều 101 Nghị định 14/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 15/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử. Cụ thể quy định như sau:

Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân”

Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 101 Nghị định 14/2022/NĐ-CP còn quy định các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Như vậy, những người dùng mạng xã hội đăng tải các thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống về bạn sẽ buộc phải gỡ bỏ các thông tin ấy, đồng thời có thể bị phạt tiền lên đến 20 triệu đồng.

- Trách nhiệm dân sự:

Ngoài ra, bạn còn có quyền yêu cầu những người này phải bồi thường một khoản tiền bồi thường để bù đắp những tổn thất về tinh thần do hành vi này gây ra theo quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

c) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Câu hỏi đề nghị tư vấn thứ hai: Hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác

Tôi và anh có yêu nhau thời gian đã được 10 năm tính đến ngày 3/4/2022. Tình cảm nảy sinh quan hệ và chúng tôi có con với nhau nhưng anh ta chối bỏ trách nhiệm. Anh ta nói tôi lăng nhăng, có quan hệ tình dục với rất nhiều thanh niên trong xóm với gia đình và nhiều người khác để chối bỏ tôi và đứa con của tôi, ý nói tôi là 1 đứa lăng loàn. Xin cho tôi hỏi giờ nếu tôi kiện thì anh ta sẽ phải chịu hình phạt như nào ạ (có ảnh hưởng đến công việc của anh ta không ạ?).

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn như sau:

Hành vi đặt điều, vu khống, loan truyền những thông tin sai sự thật của người bạn trai là hành vi xâm phạm nghiêm trọng về danh dự, nhân phẩm. Theo đó, hành vi này vi phạm quy định pháp luật, xâm phạm đến đối tượng là quyền cơ bản của con người và được pháp luật bảo vệ.

Hành vi của bạn trai bạn sẽ bị áp dụng một hoặc một số chế tài xử lý như sau:

- Xử lý hành chính:

Trường hợp việc vu khống, loan truyền tin sự thật của người bạn trai bạn chưa gây hậu quả nghiêm trọng cũng như anh ta chưa từng bị xử phạt về hành vi này thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy đình tại điểm a,b Khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. Cụ thể quy định như sau:

Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;

b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định này, người nào có cử chỉ, lời nói xúc phạm nhân phẩm của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Do đó, hành vi của người bạn trai này đối với bạn có thể bị phạt tiền lên đến 3.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP còn quy định một số biện pháp khắc phục hậu quả cụ thể như sau:

14. Biện pháp khắc phục hậu quả:

c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu

Như vậy, ngoài hình thức phạt tiền, bạn trai bạn thực hiện hành vi vu khống, loan truyền thông tin sai sự thật đối với bạn còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc xin lỗi công khai bạn và gia đình bạn.

- Trách nhiệm dân sự:

Ngoài ra, bạn có quyền yêu cầu người bạn trai này phải bồi thường một khoản tiền bồi thường để bù đắp những tổn thất về tinh thần do hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm gây ra theo quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 nêu trên.

- Trách nhiệm hình sự: Tội làm nhục người khác

Nếu tính chất và mức độ của hành vi vu khống, loan truyền thông tin sai sự thật nhằm xâm phạm danh dự của bạn nghiêm trọng và có đầy đủ căn cứ thì hành vi này của bạn trai bạn sẽ bị xử lý hình sự theo Tội làm nhục người khác.

Theo đó, tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau:

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo quy định trên thì hình phạt đối với hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người bạn trai là bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm, trong một số trường hợp thì có thể bị phạt tù từ một năm đến ba năm. Người bạn trai nếu phạm tội nàycòn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Như vậy, tùy vào hành vi cụ thể, bạn trai bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm tương ứng. Bạn có thể thu thập các thông tin chứng minh hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm của bạn trai bạn. Khi có căn cứ, nếu có thiệt hại thực tế xảy ra với bạn như vì thông tin trên bạn bị mất việc làm, bố mẹ bạn phải nhập viện...bạn có thể khởi kiện anh ta ra Tòa án nhân dân huyện đòi bồi thường. Nếu chưa có thiệt hại xảy ra, bạn có thể gửi đơn tố cáo ra cơ quan công an để có biện pháp xử lý.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo