Triệu Lan Thảo

Lưu trữ và gửi ảnh nhạy cảm cho người khác có vi phạm pháp luật hay không?

Luật sư tư vấn về việc lưu giữ và gửi một số hình ảnh nhạy cảm có vi phạm pháp luật hay không và nếu vi phạm thì mức phạt như thế nào theo pháp luật hiện hành. Nội dung tư vấn cụ thể như sau:

1. Gửi hình ảnh nhạy cảm cho người khác có vi phạm không?

Câu hỏi:

Chào luật sư. Em có một số thắc mắc mong được tư vấn ạ. Em và bạn gái yêu nhau được gần 5 năm, trong thời gian yêu nhau chúng em có đi nhà nghỉ với nhau. Và em có giữ một số hình ảnh nhạy cảm của nhau. Thời gian gần đây bạn gái em thay đổi nhiều, và vô tình em được biết là cô ấy đang quen 1 người khác trong khi yêu em. Em có gửi một số ảnh cho cô ấy, và người thứ 3 đó để họ chấm dứt. Nhưng cô ấy vẫn không thay đổi nên em gửi ảnh nhạy cảm cho gia đình cô ấy để giải quyết. Bây giờ cô ấy nói sẽ kiện em. Cho em hỏi như vậy em có phạm tội không, nếu có thì em đã phạm những tội gì, và mức phạt là như thế nào. Em cảm ơn sự tư vấn của luật sư ạ.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

- Về quyền đối với hình ảnh

Căn cứ theo Điều 32 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh

1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật. "

- Về quyền được bảo về đối với nhân phẩm, danh dự (sử dụng hình ảnh nhằm bôi nhọ danh dự)

Theo quy định tại Điều 34 Bộ Luật dân sự 2015 thì:

"Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín.

1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.

5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại."

Theo quy định này thì việc sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác thì phải được sự đồng ý của họ. Hơn nữa việc anh gửi hình ảnh nhạy cảm cho người thứ ba và cho gia đình bạn gái làm ảnh hưởng tới danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn gái. Vì vậy, trong trường hợp này, bạn gái có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc anh phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

---

2.  Hành vi dùng lời lẽ và hình ảnh xúc phạm người khác bị xử lý thế nào?

Câu hỏi:

Em có vấn đề cần luật sư tư vấn xem đây có phải là hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác không ạ! Nội dung như sau: Gần đây chồng em đã điện thoại lúc khuya dùng lời lẽ thô tục để mắng chửi em nói em ngoại tình và đe dọa sẽ làm cho em mất uy tín (e có đoạn ghi âm), sau đó còn kêu ba má chồng em xuống nhà và mời hàng xóm của em lại tiếp tục dùng lời lẽ xúc phạm em, đặc biệt là mẹ chồng em chửi "mày là con dâu ngoại tình, con dâu lăng loàn, cô giáo mất dạy..."

Sau đó chồng em đã gởi đơn tố cáo đến sở giáo dục nói em ngoại tình, rồi đòi xét nghiệm ADN đứa con của em, còn nói rõ là vợ của người đó đã đưa đơn kiện em tội giựt chồng ở trường. Chồng em yêu cầu nhà trường phải xử lý em về hành vi mất đạo đức đó. Ngoài ra chồng em cũng đã gởi đơn tố cáo bạn trai cũ của em ở cơ quan.Cả hai đơn tố cáo đều k có bằng chứng kèm theo chỉ nêu cụ thể tên địa chỉ người tố cáo. Hành vi này của chồng em có được xem là vi phạm tội vu khống, xúc phạm không thưa luật sư!

Trả lời:

Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh gia chúng tôi, vấn đề chị đưa ra chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định:

"Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

...

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

...

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Như vậy, theo những thông tin mà chị đưa ra, chị có thể tố cáo họ về hành vi dùng lời lẽ xúc phạm đến chị, cùng với đó là chứng cứ chứng minh gửi đến Cơ quan Công an cấp xã để được giải quyết.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo