Luật sư Đào Quang Vinh

Giải đáp về thừa kế đất đai cấp cho hộ gia đình

Ba tôi có một người vợ chết trong chiến tranh có sinh 3 người con(1 trai, 2 gái) Ba tôi lấy vợ mới là mẹ tôi và sinh ra 2 người con trai trong đó có tôi( với giấy đăng ký kết hôn năm 1978). Các anh chị đời trước của ba tôi được mẹ tôi và ba tôi nuôi và đi lấy vợ. Gia đình tôi được nhà nước cấp đất cho 4 nhân khẩu là tôi, anh tôi, ba tôi,mẹ tôi(vợ đời sau) và ba tôi; được cấp GCNQSDĐ vào năm 1996. Tôi có một số vấn đề thắc mắc mong Luật Minh Gia giải đáp.

Kính thưa luật sư cho tôi hỏi về đất đai như sau: Ba tôi có một người vợ chết trong chiến tranh có sinh 3 người con(1 trai, 2 gái) Ba tôi lấy vợ mới là mẹ tôi và sinh ra 2 người con trai trong đó có tôi( với giấy đăng ký kết hôn năm 1978). Các anh chị đời trước của ba tôi được mẹ tôi và ba tôi nuôi và đi lấy vợ và đi hết. tại thời điểm trước 1996 các anh chị đời trước đã không ở nhà và có gia đình riêng, ở riêng hết. Khi các anh chị đời trước đã có vợ chồng và ở riêng thì nhà nước mới làm giấy tờ cấp đất thổ cư và đất hoa màu, lúc đó trong gia đình tôi có 4 nhân khẩu là tôi, anh tôi, ba tôi,mẹ tôi(vợ đời sau) và ba tôi; và được nhà nước xác định là có 4 nhân khẩu và cấp giấy chứng nhận đất vào năm 1996 cho 4 nhân khẩu với tên chủ hộ là ba tôi(giấy chứng nhân đất hộ gia đình). Xin cho tôi hỏi các câu hỏi:

1.      Sau khi mẹ tôi qua đời trước ba tôi thì quyền quyền thừa kế mảnh đất đó như thế nào nếu không viết di chúc?

2.      Sau khi ba tôi qua đời trước mẹ tôi thì quyền quyền thừa kế mảnh đất đó như thế nào nếu không viết di chúc?

3.      Ba tôi có quyền lập di chúc khi mẹ tôi vẫn còn sống không? Và thừa kế như thế nào?

4.      Mẹ tôi có quyền lập di chúc khi ba tôi còn sống không ? và thừa kế như thế nào? Trân trong mong luật sư giải đáp. Chân thành cảm ơn

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau: 

 

Trước hết về mảnh đất, Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 có quy định hộ gia đình sử dụng đất: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”

 

Trong trường hợp giấy chứng nhận là cấp cho hộ gia đình và có tên cả 4 thành viên trong gia đình bạn, thì quyền đối với tài sản là mảnh đất này thuộc về tất cả các thành viên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự trong hộ gia đình tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi đó các thành viên đều có phần trong mảnh đất này, mỗi người sẽ quyền với 1 phần mảnh đất (mảnh đất chia thành 4 phần).

 

- Người thừa kế theo pháp luật.

 

Theo điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

 

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

 

Theo đó, sau khi ba hoặc mẹ bạn mất mà không để lại di chúc, thì 1 phần đất mà ba (mẹ) bạn được sở hữu sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, mỗi người sẽ được hưởng những phần thừa kế bằng nhau. 

 

- Khi mẹ bạn mất trước ba, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất là: ba bạn và 2 anh em bạn

 

- Khi ba bạn mất trước mẹ bạn, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: mẹ bạn, 2 anh em bạn và những người con riêng của ba bạn.

 

-Quyền thừa kế của cá nhân.

 

Theo quy định tại điều 610 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

 

"Điều 610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân

 

Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật."

 

Mẹ bạn và ba bạn đều có thể lập di chúc khi người kia còn sống để định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình. Việc thừa kế như thế nào sẽ phụ thuộc vào việc ba và mẹ bạn định đoạt trong nội dung di chúc.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Ngọc Linh - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo