Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Giải đáp thắc mắc liên quan đến lập biên bản vi phạm hành chính

Theo quy định tại khoản 38 Điều 1 Nghị định 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 thì thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính là những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 101 đến Điều 103 của Nghị định này.

 

Điều 101 có quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt do đó có thẩm quyền lập biên bản. Vậy cho tôi hỏi: - Chỉ có Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại đúng không? - Nếu chủ tịch Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công cho công chức lập biên bản thì có đúng theo quy định không và căn cứ pháp lý để phân công? (chỉ cần quyết định phân công hay phải căn cứ vào văn bản pháp luật nào?) - Nếu chủ tịch Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công cho công chức lập biên bản thì chức danh nào được lập biên bản theo đúng quy định hay phân công cho chức danh công chức nào cũng được? Kính mong quý cơ quan sớm có trả lời và giải đap thắc mắc cho tôi. Tôi xin chân thành cám ơn.

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Đối với trường hợp của bạn chúng tôi đưa ra sự tư vấn như sau:

 

Theo quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì:

 

Điều 121. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

 

1. Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật này; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật.

 

2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc.

 

3. Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt.

 

4. Thay mặt Ủy ban nhân dân ký quyết định của Ủy ban nhân dân; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.

 

Điều 122. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

 

1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân.

 

2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.

 

3. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm.

 

Theo những quy định nêu trên, Phó chủ tịch UBND xã thực hiện các công việc theo sự phân công nhiệm vụ của chủ tịch UBND.

 

Theo quy định tại Nghị định 185/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:

 

Điều 101. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

 

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

 

a) Phạt cảnh cáo;

 

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

 

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;

 

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

…”

Như vậy, Chủ tịch UBND cấp xã có quyền lập biên bản vi phạm hành chính. Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã nhận thực hiện công việc trong nội dung được Chủ tịch UBND xã phân công nên được quyền lập biên bản xử phạt hành chính và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND về nhiệm vụ được giao. Pháp luật chỉ quy định cho Phó Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền lập biên bản trong lĩnh vực này theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Nguyễn Khánh Phượng - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo