Nguyễn Kim Quý

Đòi lại tài sản khi hợp đồng cho vay không lập thành văn bản

Tôi có cho bạn vay 80 triệu nhưng vì tin tưởng mà không lập văn bản hợp đồng vay, chỉ có giấy chuyển khoản ngân hàng, nay người bạn đó không liên lạc nữa. Tôi muốn đòi lại số tiền của mình thì phải làm thế nào?

Nội dung tư vấn: Chào luật sư. Xin được luật sư tư vấn. Trước đây tôi có cho người bạn mượn 80 triệu nhưng chỉ có giấy chuyển khoản ngân hàng. Vì tin tưởng nên không có giấy tờ gì. Sau này thấy không ổn nên nói chuyện điện thoại tôi có ghi âm đoạn bạn tôi hứa trả số tiền đó nhưng nay thì xóa tất cả liên lạc. Nhà bạn đó ở tỉnh A thì tôi biết. Nhưng bạn đó hiện giờ làm ở Tp.H thì tôi không biết chỗ nào. Vậy theo luật sư làm sao để tôi đòi lại được số tiền đó. Và nếu được thì  bên công ty luật sư minh gia có nhận để làm không. Xin cảm ơn.

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Hình thức giao dịch dân sự được quy định tại Điều 119 BLDS 2015:

 

“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

 

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

 

2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

 

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Hợp đồng vay là một giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng này sẽ có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.

 

Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 117 BLDS 2015 như sau:

 

"1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

 

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

 

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

 

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

 

Như vậy, theo các quy định trên thì hợp đồng vay tài sản không nhất thiết phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Bạn đã cho người bạn của mình vay 80 triệu, tuy không lập thành văn bản nhưng ở đây vẫn có thể coi là có xác lập hợp đồng vay tài sản bằng lời nói phù hợp với pháp luật dân sự, bên vay có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay khi đến thời hạn trả tiền và phải trả cả lãi (nếu có) theo quy định tại Điều 466 BLDS 2015:

 

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

 

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

 

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

 

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

 

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

 

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

 

Như vậy, trong trường hợp của bạn, vì hai bên không còn liên lạc với nhau nữa, bạn cũng không biết rõ địa chỉ cụ thể của người vay tiền thì bạn có thể làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện (quận) nơi người bạn đó cư trú để giải quyết.

 

Mặt khác, nếu có căn cứ xác định rằng người bạn của bạn dùng thủ đoạn gian dối để vay tiền hoặc bỏ trốn để trốn tránh nghĩa vụ trả tiền thì bên vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”

 

Như vậy, để đòi lại số tiền, bạn có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bên vay tiền cư trú tại tỉnh A hoặc nếu có căn cứ xác định rằng bên vay có hành vi gian dối hoặc bỏ trốn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản hoặc cố tình không trả dù có đủ điều kiện, khả năng hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì có thể trình báo cơ quan công an để giải quyết.
 

Trân trọng

Phòng tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo