Trần Phương Hà

Định giá tài sản để thực hiện việc bồi thường

Luật sư tư vấn về việc bồi thường tài sản bị mất. Nội dung tư vấn như sau

Nội dung câu hỏi:Dear Luật sư Minh GiaCuối năm 2015 tối có mất xe máy và giữa năm 2016 thì công an thành phố  có gọi tôi lên do trước đó tôi đã có báo mất xe cho chính quyền địa phương. bên công an có thông báo với tôi rằng đã bắt được kẻ trộm nhưng không tìm lại được xe  của tôi và bên phía công an có đưa cho tôi tờ biên bản và nói với tôi là anh muốn nhận bồi thường bằng tiền tương đương giá trị xe lúc mất và tôi đã đồng ý và ký vào tờ đơn. Hẳn cho đến 2018 thì tôi mới nhận được thông báo từ toàn án và đã  chuyển về địa phương tôi đang xin sống. Cho tôi hỏi tôi có nhận được bồi thường hay không? và nếu không được nhận bồi thường thị bên bị cáo có bị nặng tội hơn không. Nếu như tôi nhận được bồi thường thì giá trị bồi thường là bao nhiêu % giá trị xe tính thời điểm bay giờ hay giá trị xe lúc tôi mất xe? Tôi xin trân thành cảm ơn! Mong luật sư giải đáp.

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về vấn đề bồi thường 

 

Người có hành vi trộm cắp chiếc xe máy của bạn sẽ có trách nhiệm trả lại tài sản đã chiếm đoạt hoặc bồi thường thiệt hai vật chất trong trường hợp tài sản chiếm đoạt không còn theo Điều 48 Bộ luật hình sự 2015 như sau
 

"Điều 48. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi

 

1. Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.

 

2. Trong trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người bị hại.''

 

Vì vậy, bạn có quyền yêu cầu người phạm tội thực hiện việc bồi thường cho bạn.

 

Theo Điều 3 Bộ luật hình sự 2015, Nhà nước có sự khoan hồng đối với người phạm tội đã tự nguyện bồi thườn thiệt hai đã gây ra "Điều 3. Nguyên tắc xử lý

 

1. Đối với người phạm tội:

...

d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

 

Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn, hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;

...."

 

Nếu người pham tội không tư nguyện thực hiện việc bồi thường thiệt hai thì sẽ không được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51 Bộ luật hình sự 2015

 

"Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

 

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

 

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

 

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

 

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

 

Thứ hai, về vấn đề xác định mức bồi thường

 

Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 xác định nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

 

"Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

 

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

 

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

 

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

 

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

 

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình."

 

Như vậy trước tiên việc xác định mức bồi thường chiếc xe này sẽ do sự thỏa thuận của bạn và ngườì phạm tội. Trong trường hợp 2 bên không thỏa thuân được mức bồi thường thì sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp, việc xác định giá trị chiếc xe để bồi thường được xác định theo quy định tại Khoản 2 Mục 2 thông tư 55/2016/TT-BTC

 

"2. Căn cứ định giá tài sản: định giá tài sản phải dựa trên các căn cứ sau đây: 

 

a/ Giá phổ biến trên thị trường của tài sản tại thời điểm và nơi tài sản bị xâm phạm. Giá phổ biến trên thị trường là giá mua, bán theo thỏa thuận đối với tài sản cùng loại hoặc tương đương và là mức giá có số lần xuất hiện nhiều nhất trên thị trường trong thời gian, địa điểm tài sản bị xâm phạm. 

 

b/ Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đã được áp dụng tại địa phương nơi tài sản bị xâm phạm và tại thời điểm tài sản bị xâm phạm. 

 

c/ Giá của tài sản cần định giá được xác định trong tài liệu hồ sơ hợp pháp về loại tài sản đó của chủ sở hữu tài sản (nếu có). 

 

d/ Giá trị thực tế của tài sản cần định giá: 

 

- Đối với tài sản mới: Hội đồng định giá tài sản xác định giá tài sản theo tài sản cùng loại hoặc tài sản tương đương và còn mới 100%. 

 

- Đối với tài sản đã qua sử dụng: Hội đồng định giá tài sản phải kiểm định, đánh giá chất lượng còn lại của tài sản, hàng hóa sau khi đã tính phần hao mòn đã qua sử dụng để xác định giá trị còn lại của tài sản đó. 

e- Các căn cứ khác về giá trị của tài sản cần định giá là những căn cứ xác định giá trị thị trường của tài sản cần định giá như những thông tin, dữ liệu về mặt kỹ thuật và về mặt pháp lý của tài sản; giá chuyển nhượng tài sản thực tế có thể so sánh được trên thị trường; mức độ sử dụng tốt nhất có khả năng mang lại giá trị cao nhất, hiệu quả nhất của tài sản; quan hệ cung cầu về tài sản…"

 

Việc định giá tài sản chiếc xe được tính tại thời điểm bị xâm phạm và theo chất lượng còn lại của chiếc xe do đã qua sử dụng.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Phương hà - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo