Mạc Thu Trang

Di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận

Luật sư tư vấn về vấn đề di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận, vậy người thừa kế muốn làm giấy chứng nhận thì cần những thủ tục gì và các khoản lệ phí như thế nào? Nội dung tư vấn như sau:


Nội dung tư vấn: Thưa luật sư. Xin luật sư tư vấn, vợ chồng tôi đang ở trên một lô đất tại thành phố lào cai. Mảnh đất này do anh trai của vợ tôi được cấp khi đang công tác tại xí nghiệp thủy lợi lào Cai năm 2002. Sau đó anh tôi bị tai nạn mất. Giấy tờ để lại hầu như không còn gì. Có một giấy biên nhận bồi thường đất viết tay của anh tôi và chủ cũ ký. Chúng tôi đã ở trên đất này từ năm 2002 tới nay. Giờ chúng tôi muốn làm sổ đỏ thì thủ tục cần những gì. Và chi phí hết khoảng bao nhiêu. Đất tại đường lê đại hành p kim tân tp lào cai . Xin cảm ơn luật sư !

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015:

 

“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

 

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

 

a) Không có di chúc;

 

b) Di chúc không hợp pháp;

 

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

 

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Do đó, nếu người anh chết không để lại di chúc hoặc thuộc một trong các trường hợp trên thì di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. 

 

Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau;

 

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Như vậy, trong trường hợp này nếu anh trai của bạn chết mà không có những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì vợ bạn là em gái ruột thuộc hàng thừa kế thứ hai mới được hưởng di sản này (phải trong trường hợp hàng thừa kế thứ hai chỉ có mình vợ bạn).

 

Khi đã xác định vợ bạn là người thừa kế duy nhất theo pháp luật thì có thể làm các thủ tục để chuyển quyền sử dụng đất sang cho vợ bạn. 

 

Thủ tục bao gồm: 

 

Các giấy tờ khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

 

Theo Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì gia đình bạn nộp 1 bộ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ gồm:


1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có: 


a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK; 

 

b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất; 

 

c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. 


Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng); 


d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

 

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);


g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

 

Kèm theo các giấy tờ chứng minh vợ bạn là người được hưởng di sản thừa kế như: Giấy khai sinh; Chứng minh thư nhân dân; Sổ hộ khẩu.

 

Về các khoản phí cần phải đóng với trường hợp cấp giấy chứng nhận lần đầu: 

 

Thứ nhất, lệ phí trước bạ


Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ có quy định về người nộp lệ phí trước bạ như sau:

 

"Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này."


Cụ  thể theo quy định tại  Điều 7 nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% và giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.


Thứ hai, nộp tiền sử dụng đất

- Đất sử dụng sau thời điểm 17/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004


Căn cứ Điều 7 nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất.


1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:


a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”


Thứ ba, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại phí khác. Theo quy định tại thông tư 250/2016/TT-BTC thì những khoản phí này sẽ do hội đồng nhân cấp Tỉnh quy định cụ thể.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Phạm Huệ - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo