Luật sư Phùng Gái

Di sản dùng vào việc thờ cúng có được phép thực hiện giao dịch mua bán?

Kính thưa Luật Sư, Gia đình chúng tôi có 8 anh chị em, Cha qua đời 1982, không có di chúc, Mẹ vừa qua đời tháng 4, 2016 có để lại Di chúc. Trong di chúc có ghi rõ cho cô em gái hiện đang sống trong căn nhà này (tại Saigon) quyền quản lý căn nhà, và căn nhà chỉ được sử dụng để thờ cúng ông bà và không được bán. Hiện tại Mẹ tôi là người duy nhất đứng tên trong sổ hồng

 

Anh em chúng tôi quyết định và đồng ý tất cả 8 người sẽ đứng tên trong sổ hồng, sau đó có em gái thay đổi ý định là cô chỉ muốn làm theo di chúc rằng chỉ một mình cô đứng tên trong sổ hồng và dĩ nhiên là 7 anh em còn lại không đồng ý và chúng tôi sẽ không bao giờ đồng ý để có này đứng tên một mình trong số hồng vì có âm mưu với con trai mình (30 tuổi, hiện đang sống trong căn nhà này) để chiếm đoạt tài sản này. Hiện tại con trai của cô đang đang giữ sổ Hồng mà chúng tôi đã yêu cầu nhiều lần nhưng không trả lại. Chúng tôi kính nhờ Luật sư chỉ dẫn giùm những thắc mắc sau:

1. 7 anh em chúng tôi có quyền giữ sổ Hồng không và nếu có thì bằng cách nào, việc đứa cháu giữ sổ Hồng mà không trả lại đây có phải là cưỡng chiếm? 2. Chúng tôi có quyền mời đứa cháu nảy ra khỏi nhà được hay không?

3. Trước khi Mẹ chúng tôi qua đời thì bà có trương mục ở ngân hàng, nhưng cô em gái không cho 7 anh chị em tôi biết mặc dù đã có lời yêu cầu, chúng tôi phải làm sao?

4. Chúng tôi có thể tiếp tục việc chuyển tên khi cô em gái khước từ vì cô chỉ muốn một mình cô đứng tên

5. Chúng tôi có thể báo cáo ít nhất là Công an Phường về sự việc nêu trên?

6. Nếu 7 anh em chúng tôi muốn bán căn nhà này có được không? 

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

 

 

-Thứ nhất, xác định quyền sở hữu đối với căn nhà

 

Theo thông tin bạn cung cấp gia đình bạn có một căn nhà tại Sài gòn nhưng lại không cung cấp rõ căn nhà thuộc sở hữu chung của bố,mẹ hay tài sản riêng của mẹ bạn.

 

+Trường hợp, tài sản chung của vợ chồng thì về nguyên tắc sẽ được chia đôi. Tức bố bạn sẽ được hưởng một phần giá trị ngôi nhà nhưng do bố bạn mất không để lại di chúc nên phần di sản này sẽ được chia theo pháp luật cho những đối tượng được quyền hưởng: mẹ bạn, 8 anh chị em, ông, bà (trong trường hợp còn sống). Theo đó, các thành viên trong gia đình có thể yêu cầu giao nộp sổ hồng để tiến hành thủ tục phân chia di sản thừa kế đối với phần di sản này, sau khi phân chia xong thì mỗi người có thể thực hiện quyền mua bán đối với phần di sản mà mình được hưởng. Cụ thể, tại Điều 651 của Bộ luật dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Đối với phần di sản của mẹ bạn (một nửa giá trị ngôi nhà) có quyền cho tặng, chuyển nhượng cho người con út mà không cần sự đồng ý của thành viên khác trong trường hợp di chúc là hợp pháp theo quy định. Trường hợp, di chúc không hợp pháp thì toàn bộ phần di sản đó lại được chia theo quy định pháp luật như đối với trường hợp của bố bạn.

 

Di chúc hợp pháp được quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

 

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

 

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

 

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

 

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

 

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

 

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

 

+Trường hợp, tài sản riêng của mẹ bạn thì mẹ bạn có quyền để lại di chúc cho người con út mà không cần sự đồng ý của thành viên khác và các thành viên không được quyền yêu cầu chia, yêu cầu họ giao nộp sổ hoặc thực hiện các hành vi khác khi chưa có sự đồng ý của họ (thực hiện mua bán, thay tên chủ sở hữu...). Tuy nhiên, như bạn cung cấp thì trong bản di chúc thể hiện rất rõ trao quyền quản lý và dùng và việc thờ cúng cho ông bà, không được thực hiện bất cứ mục đích thương mại nào. Nên trong trường hợp này người con út chỉ có quyền quản lý mà không có quyền định đoạt với quyền sử dụng đất đó, nên khi có hành vi sử dụng mục đích không đúng theo ghi nhận của di chúc thì những người thừa kế khác có quyền lấy lại và trao quyền quản lý cho người khác. Theo Điều 645 quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau:

 

“1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

 

Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

 

Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

 

2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.”

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Di sản dùng vào việc thờ cúng có được phép thực hiện giao dịch mua bán?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV P.Gái - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo