Hoài Nam

Di chúc có được ràng buộc điều kiện đối với người thừa kế?

Luật sư tư vấn về trường hợp người để lại di sản thừa kế muốn ràng buộc người thừa kế phải thực hiện một số điều kiện nhất định thì có được thể hiện trong nội dung của di chúc không? Cụ thể như sau:

 

Mẹ tôi hiện tại là chủ sở hữu 7 sào đất thổ cư, hiện tại mẹ đã chia cho từng người trong anh em chúng tôi. Tuy nhiên quyền sở hữu hiện tại vẫn thuộc về mẹ và nay mẹ muốn lập di chúc chuyển toàn bộ tài sản và đất cho tôi với điều kiện: 1 tôi chỉ được quyền sinh sống và quản lý số tài sản trên mà không được bán hoặc chuyển nhượn cho bên nào khác. 2 tất cả anh em của tôi điều có quyền sinh sống và làm việc trên khu đất đã được phân chia. 3 khi anh em chúng tôi muốn xây dựng hay phá bỏ nhà trên phần đất này phải có ít nhất 5 trong số 6 anh em đồng ý. 4 khu đất chỉ được bán khi có sự đồng ý của 6 người, hoặc sự đồng ý của 1 người con mà họ ủy quyền. Xin hỏi Luật Sư những giấy tờ nào giúp chúng tôi thực hiện những điều kiện trên, và chúng tôi phải làm thủ tục ở đâu, như thế nào? Chân thành cảm ơn

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi này chúng tôi tư vấn như sau:

 

 

Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể điều chỉnh vấn đề "Di chúc có điều kiện" mà hiện nay chỉ có quy định về vấn đề di chúc có chỉ định phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì những người thừa kế sẽ phải sử dụng đúng mục đích thờ cúng, không được chia thừa kế. Cụ thể, Khoản 1 Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

 

"Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng

 

1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng."

 

Do vậy, việc muốn ràng buộc điều kiện với những người thừa kế thì chỉ được áp dụng đối với phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Ngoài ra, cần phải xác định tính hợp pháp của bản di chúc thì mới có thể thực hiện việc chia thừa kế.

 

Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

 

"1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

 

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

 

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

 

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

 

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

 

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng."

 

Điều 635 BLDS 2015 quy định Di chúc có công chứng hoặc chứng thực

 

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

 

Như vậy di chúc được coi là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 630 BLDS 2015. Do đó di chúc được lập hợp pháp thì việc lập di chúc ở đâu không thành vấn đề. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc điều này pháp luật không bắt buộc.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: V.Diễm - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo