Cà Thị Phương

Con riêng của chồng có được chia di sản thừa kế hay không?

Luật sư tư vấn về trường hợp chồng có con với vợ trước, khi chồng chết người con này có được chia di sản không, có quyền đòi chia di sản không và chia như thế nào. Cụ thể như sau:

 

Nội dung tư vấn: Xin chào luật sư. Tôi có một vài thắc mắc mong luật sư tư vấn giúp. Hai vợ chồng tôi kết hôn được 10 năm. Trước đó chồng tôi có một đời vợ và một đứa con riêng, đứa con đó sống với chúng tôi đến năm 18 tuổi thì về ở hẳn với mẹ. Trong thời gian hôn nhân vợ chồng tôi có tạo ra một số tài sản như xe oto, đất nông nghiệp, sổ tiết kiệm và nhà ở mẹ chồng tôi cho... tất cả đều đứng tên tôi. Chồng tôi mất được 1 năm nhưng không để lại di chúc. Vậy xin hỏi luật sư tất cả tài sản trên con riêng của chồng tôi có quyền đòi chia tài sản hay không. Nếu có chia thì sẽ được chia như thế nào ? Rất mong hồi âm của luật sư. Tôi xin cảm ơn.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Trong thời gian hôn nhân vợ chồng bạn có tạo ra một số tài sản như xe ô tô, đất nông nghiệp, sổ tiết kiệm và nhà ở. Theo Điều 33, Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì:

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

 

Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

 

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

 

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

 

Những tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng bạn nếu pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, tuy nhiên có thể ghi tên chỉ vợ hoặc chồng nếu hai vợ chồng có thỏa thuận với nhau. Trong trường hợp của bạn là ghi tên bạn nhưng tài sản này vẫn là tài sản chung của hai vợ chồng.

 

Về vấn đề thừa kế, do chồng bạn chết không để lại di chúc nên di sản của chồng bạn (phần tài sản của chồng bạn trong tài sản chung vợ chồng) sẽ được chia theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

 

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

 

Theo đó, thì con của chồng bạn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và vẫn có quyền được chia di sản do chồng bạn để lại, được hưởng một phần di sản đó, trừ trường hợp thuộc Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV tư vấn: Nguyễn Hoa - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo