LS Vy Huyền

Có thể xử lý tài sản bảo đảm là xe máy khi bên vay cố tình không trả tiền hay không?

Luật sư tư vấn: Có cho bạn vay tiền với mục đích mở spa và có cam kết trong hợp đồng vay tài sản nếu không trả được nợ sẽ thế chấp xe máy để trả nợ. Nếu người bạn không trả tiền liệu có thể lấy xe máy để trừ nợ hay không? Nếu người bạn đó không trả tiền sẽ bị phạm tội gì? Giải quyết các vấn đề có liên quan.

Nội dung tư vấn: Kính gửi luật sư! Tôi có cho 1 cá nhân mượn tiền, có hợp đồng và giấy nhận nợ với mục đích mượn tiền là kinh doanh (mở spa). Nay quá hạn trả bên kia không trả còn nói ngang là không có tiền và thực chất mượn tiền tiêu xài cá nhân hết, không có kinh doanh như cam kết trên hợp đồng. Trên hợp đồng có ghi điều khoản nếu không trả nợ có thể lấy xe máy trừ nợ và hiện tôi có giữ giấy tờ xe của người này.

Xin hỏi: Như vậy tôi có quyền lấy xe máy trừ nợ hay không? Và nếu đối tượng không trả và vay sử dụng không đúng mục đích như ban đầu thì sẽ phạm tội gì? Tôi có thể ủy quyền cho bên luật sư hay công ty luật khởi kiện hay không? Xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:

 

Do thông tin bạn cung cấp không rõ cho nên chưa thể xác đinh hơp đồng vay tài sản có cam kết nếu không trả được nợ thì bạn có quyền lấy xe trừ nợ (thế chấp xe) có đảm bảo hiệu lực pháp lý hay không? Văn bản này  đã có công chưc chứng thực hay chưa, do đó:

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 385 về Khái niệm hợp đồng của Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

 

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 301 về Giao tài sản bảo đảm để xử lý của Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

 

Người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.

 

Trường hợp người đang giữ tài sản không giao tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 về Giấy tờ của xe của  Thông tư 15/ 2014/ TT – BCA  như sau:

1.    Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

....

g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực”.

 

Theo quy định nêu trên, hợp đồng chuyển quyền sở hữu xe của cá nhân phải có công chứng theo quy của pháp luật. Tuy nhiên, do bạn không nói rõ cam kết giữa bạn với bạn của bạn về việc nếu bạn của bạn không trả được tiền nợ sẽ thế chấp xe để trả nợ có công chứng, chứng thực hay không, do đó sẽ chia làm hai trường hợp như sau:

 

Thứ nhất, nếu cam kết trong hợp đồng vay tài sản giữa bạn với bạn của bạn đã thỏa thuận bạn của bạn không trả được nợ bạn sẽ có quyền lấy xe máy để trừ nợ (dùng xe làm tài sản thế chấp) mà có thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng thì theo quy định tại Điều 301 của Bộ luật dân sự năm 2015 bạn có quyền yêu cầu bạn của bạn là người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm là chiếc xe máy cho bạn để bạn xử lý trừ vào nghĩ vụ vay. Nếu người bạn của bạn không giao tài sản bảo đảm cho bạn thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết để bảo đảm quyền lợi của bạn. Tuy nhiên, lưu ý rằng việc xử lý phải thực hiện theo quy định pháp luật, tức thỏa thuận hai bên để lý hợp đồng chuyển nhượng sang tên hoặc khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu xử lý kê biên tài sản là chiếc xe để đảm bảo thi hành bản án khấn trừ nghĩa vụ vay nợ.

 

Thứ hai, nếu cam kết trong hợp đồng vay tài sản của bạn với bạn của bạn đã thỏa thuận bạn của bạn không trả được nợ bạn sẽ có quyền lấy xe máy để trừ nợ mà không thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực, đăng ký theo quy định (chiếc xe không được đảm bảo là tài sản thế chấp hoặc dùng làm tài sản thế chấp nhưng không đảm bảo đăng ký thế chấp tài sản).

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 129 về Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức của Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

 

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

 

1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

 

2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

 

Đối với trường hợp này của bạn, nếu không đảm bảo được điều kiện trên thì cam kết này sẽ bị vô hiệu theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật dân sự năm 2015. Tuy cam kết trong hợp đồng vay tài sản của bạn với bạn của bạn không đảm bảo hiệu lực pháp lý nhưng hợp đồng vay tài sản giữa bạn với bạn của bạn vẫn có giá trị pháp lý. Do đó, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu bạn của bạn thực hiện nghĩa vụ trả tiền đã vay của bạn theo quy định của pháp luật.

 

Về trách nhiệm hình sự:

 

Do thông tin bạn cung cấp không rõ về việc người vay tiền của bạn có mục đích nhằm chiếm đoạt  tài sản đó là có trước thời điểm bạn cho người bạn của bạn vay tiền để kinh doanh mở spa. Do đó:

 

Thứ nhất, nếu người bạn của bạn có mục đích  chiếm đoạt tài sản của bạn trước khi nhận tiền đã vay từ bạn:

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 174 về Tội lừa đảo chiếm đoạt  tài sản của Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

 

Đối với trường hợp này của bạn, nếu bạn có căn cứ chứng minh về việc người bạn của bạn có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt  tài sản của bạn từ trước khi thực hiện giao kết hợp đồng vay tiền với bạn theo quy định tại Điều 174 của Bộ luật hình sự năm 2015 thì người bạn của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật. Do đó, bạn có thể viết đơn trình báo phía bên cơ quan công an về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người bạn của bạn để tiến hành giải quyết bảo vệ quyền lợi cho bạn theo quy định của pháp luật.

 

Thứ hai, nếu người bạn của bạn sau khi nhận được số tiền đã vay từ bạn mới nảy sinh ý định  chiếm đoạt tài sản của bạn:

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 175 về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 

 

Đối với trường hợp này của bạn, nếu bạn có căn cứ chứng minh về việc người bạn của bạn có hành vi vay tài sản của bạn  rồi sau đó dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để nhằm chiếm đoạt tài sản đó của bạn hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả theo quy định tại Điều 175 của Bộ luật hình sự năm 2015 thì bạn của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật. Do đó, bạn có thể viết đơn trình báo phía bên cơ quan công an về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người bạn của bạn để tiến hành giải quyết bảo vệ quyền lợi cho bạn theo quy định của pháp luật.

 

Trân trọng.
Phòng Luật sư tư vấn dân sự - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo