Trần Phương Hà

Có được thỏa thuận về việc chuyển nhượng QSDĐ cho cá nhân khi không có khả năng trả nợ

Luật sư tư vấn về việc trong hợp đồng vay tiền có thỏa thuận về việc bên vay tiền sẽ chuyển QSDĐ của mình cho bên cho vay khi đến hạn mà không trả được nợ

 

Nội dung câu hỏi:Chào văn phòng LS Gia Minh, chúng tôi rất tin tưởng về việc tư vấn của công ty bạn. Tôi xin được tư vấn như sau.Tôi cho anh A vay tiền năm 2013, thời hạn cho nợ 01 năm. Đến hẹn phải trả nhưng anh không trả. Đến năm 2016 chốt nợ. Tổng số tiền nợ hơn 300 triệu đồng. Chúng tôi đã ra UBND xã lập biên bản có thỏa thuận về việc vợ chồng anh A phải trả tôi số nợ gốc và tiền lãi tính từ năm 2013 vào tháng 6 năm 2017. Nếu đến thời điểm phải trả nợ mà anh A không trả đủ số nợ gốc và nợ lãi thì VC anh A thực hiện việc chuyển toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản trên đất tại thửa đất.... cho tôi. UBND xã đã chứng thực việc sự thỏa thuận trên của chúng tôi. Đến nay, gia đình A không trả nợ. Tôi khỏi kiện, TA  xác định tài sản đảm bảo trên là QSDĐ, cá nhân không có quyền phát mại nên Tòa án chỉ tuyên hợp đồng phải trả nợ gốc và nợ lãi chứ không chấp nhận việc đã thỏa thuận về việc gia đình anh A phải chuyển quyền Sd đất cho tôi. Theo tôi biết, cá nhân cũng có quyền nhận tài sản bảo đảm là BĐS. vậy tại sao Tòa án lại không chấp nhận toàn bộ yêu cầu của tôi

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau;

 

Thời điểm 2 bên thực hiên hợp đồng là nă 2013, lúc này Nghị định 83/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, Theo Điều 3 của Nghị định này thì cá nhân cũng có quyền nhận thế chấp tài sản là quyền sử dựng đất  nhưng phải làm thủ tục đăng ký việc thế chấp tại cơ quan có thẩm quyền  "Điều 3. Đối tượng đăng ký

 

1. Các giao dịch bảo đảm sau đây phải đăng ký:

 

a) Thế chấp quyền sử dụng đất;

 

b) Thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng;

 

c) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

 

d) Thế chấp tàu biển;

 

đ) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.

 

2. Các giao dịch bảo đảm bằng tài sản không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu"

 

Vì vậy, việc 2 bên trong hợp đồng chỉ thỏa thuân với nhau về việc nhận tài sản là QSDĐ mà chưa đăng ký thế chấp thì sẽ không có hiệu lực, ban không có quyền phát mãi tài sản của bên vay tiền.

 

Trong trường hợp bản án của Tòa án đã có hiệu lực mà bên vay tiền không trả nợ cho bạn thì bạn có  quyền theo Điều 7 Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014  thì bạn có các quyền sau“1. Người được thi hành án có các quyền sau đây: 



a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này; 



b) Được thông báo về thi hành án; 



c) Thỏa thuận với người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; 



d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án; 



đ) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; 



e) Không phải chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án do Chấp hành viên thực hiện; 



g) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ; 



h) Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; 



i) Chuyển giao quyền được thi hành án cho người khác; 



k) Được miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; 



l) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án. .."

 

Như vậy, bạn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện việc cưỡng chế tài sản căn cứ vào tình hình của tài sản của bên bị thi hành án.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Phương Hà. - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo