Phạm Diệu

Có được đòi lại tài sản sau khi đã tặng cho không?

Luật sư tư vấn về trường hợp đòi lại nhà sau khi đã tặng cho. Nội dung tư vấn như sau:

 

Xin kính chào Luật sư!Tôi có một thắc mắc xin nhờ đến Luật sư tư vấn dùm tôi. Vào năm 1991,anh của Ba tôi có ủy quyền cho ba tôi thừa hưởng căn nhà để đi định cư Mỹ, đến năm 2002 Ba tôi đã viết di chúc để lại căn nhà nói trên cho tôi, tôi đã làm chủ quyền nhà tên tôi vào năm 2004 vào thời điểm ko có ai tranh chấp. Đến nay, 2017 tôi muốn sang nhượng lại thì phát sinh ông bác tôi ở hoa kỳ về đòi lại nhà, thưa kiện làm tôi rất khó khăn trong việc chuyển nhượng, tôi có đầy đủ giấy tờ cho nhận, giấy từ chối tài sản của bác trước khi rời khỏi VN. Điều đáng ngạc nhiên dù bác tôi ko có gì để chứng minh là nhà đó phải đòi lại nhưng tòa án vẫn thụ lý. Tôi hoang mang vì gần đây có quá nhiều oan sai cho người lương thiện tôi mất lòng tin vào tất cả. giờ đây tôi mong gặp một ông quan thanh liêm để giúp tôi câu trả lời là: ông bác kia có thể đòi nhà lại đc ko? Được biết khoảng thời gian năm 1991 tất cả ai đi viện xuất cảnh đều ko còn tài sản ở vn vậy ông bác có cơ sở nào để đòi nhà ?Tôi là người dân ko am hiểu pháp luật. Kính mong Luật sư tư vấn giúp cho tôi. Xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến quí Luật sư. Xin nhận nơi đây lòng biết ơn chân thành! Thân ái kính chào!

 

Trả lời: Cảm ơn anh đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của anh, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Tại Điều 457 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng tặng cho tài sản:

 

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

 

Do anh không nói rõ về việc ba anh được thừa hưởng căn nhà của người bác có kèm theo điều kiện hay không, nên sẽ chia làm 2 trường hợp:

 

Trường hợp 1: Tặng cho thông thường

 

Căn cứ tại Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc tặng cho bất động sản như sau:

 

Điều 459. Tặng cho bất động sản

 

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

 

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

 

Theo như thông tin anh cung cấp, ba của anh có thừa hưởng căn nhà của bác anh. Năm 2002, ba anh có viết di chúc để lại căn nhà cho anh và anh đã đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất vào năm 2004, thời điểm đó không có tranh chấp. Năm 2017, khi anh muốn chuyển nhượng, người bác trở về có đòi lại nhà, trong khi anh có đầy đủ các giấy tờ cho nhận và văn bản từ chối tài sản của bác trước khi rời khỏi Việt Nam. Như vậy, căn cứ quy định trên, trường hợp các giấy tờ về cho nhận và từ chối nhận tài sản là hợp pháp thì người bác không còn quyền đòi lại căn nhà đó.

 

Trường hợp 2: Tặng cho có điều kiện

 

Tại Điều 462 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tặng cho tài sản có điều kiện:

 

1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

 

2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

 

3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

 

Như vậy, căn cứ quy định trên, trường hợp nếu người bác tặng cho căn nhà cho ba anh có kèm theo điều kiện. Theo đó, bên nhận căn nhà không thực hiện điều kiện kèm theo đó thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản (căn nhà) và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có thiệt hại).

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo