Trần Phương Hà

Có được đòi chia thừa kế khi hết thời hiệu yêu cầu và xảy ra tranh chấp không

Nội dung yêu cầu tư vấn: Tôi có một số vấn đề xin được luật sư tư vấn giúp. Gia đình tôi có 1 mảnh đất của bố mẹ để lại không có di chúc. Bố mẹ tôi canh tác trên mảnh đất này từ những năm 70 về trước, đến năm 1991 bố mẹ tôi qua đời, vợ chồng tôi tiếp tục canh tác trên mảnh đất đó đến nay và không xảy ra tranh chấp gì.

 

Tới năm 2014 tôi quyết định cho thuê thì anh trai tôi đâm đơn kiện tôi với lý do là đất do bố mẹ để lại cho 2 anh em và đòi một nửa mảnh đất này. Tới nay tôi vẫn chưa làm được sổ đỏ, nhưng các chị gái trong nhà đều xác nhận là chỉ có gia đình tôi canh tác trên mảnh đất này từ khi bố mẹ tôi mất. Nay chủ hộ thuê đất có xây dựng lán trên mảnh đất tôi cho thuê, anh trai tôi tiếp tục kiện chủ hộ thuê của tôi vì xây dựng trên đất trái phép. Anh trai tôi có một mảnh đất do bố mẹ để lại ngay cạnh mảnh đất tôi đang sử dụng, anh trai tôi đã bán cho chủ hộ thuê của tôi trước khi tôi cho thuê. Luật sư cho tôi xin hỏi trường hợp của tôi thì anh trai tôi làm vậy có đúng hay không? Tôi có phải chia một nửa mảnh đất cho anh trai hay không ? Tôi xin cảm ơn luật sư.

 

Trả lời: 

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, về vấn đề của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:

 

Trong trường hợp trên bạn chưa nêu ra rằng mảnh đất đó có GCNQSDĐ đứng tên của bố mẹ bạn hoặc có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đối với mảnh đất này để chứng minh đây là tài sản của bố mẹ bạn hay chưa. Vậy chúng tôi xin đưa ra 2 trường hợp để cho bạn tham khảo:

 

 

Thứ nhất, không có căn cứ chứng minh diện tích trên là di sản thừa kế của bố mẹ bạn để lại. 

 

Nếu anh trai bạn không có được các căn cứ để chứng minh phần đất đó là tài sản của bố mẹ để lại (như: GCNQSDĐ; các giấy tờ về giao đất, cho thuê đất…) thì sẽ khôngcó cơ sở chứng minh rằng đây là di sản của bố mẹ để lại, và thông tin như bạn trình bày gia đình bạn canh tác, sử dụng phần đất đó từ năm 1991 đến nay thì có thể coi đó là một căn cứ sử dụng đất ổn định lâu dài để được cấp GCNQSDĐ theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013:

 

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

 

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

 

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

 

Theo đó nếu như anh trai bạn không đưa ra được căn cứ chứng minh diện tích đất này là di sản thừa kế thì việc UBND cấp GCNQSDĐ trên cơ sở bạn sử dụng ổn định lâu dài và không có tranh chấp là hoàn toàn có căn cứ. Theo đó việc yêu cầu hủy GCNQSDĐ đã cấp là không có cơ sở. 

 

Thứ hai, có căn cứ chứng minh diện tích trên là di sản thừa kế của bố mẹ bạn để lại. 

 

Khi anh trai bạn có được các căn cứ chứng minh mảnh đất này là của bố mẹ thì việc phân chia di sản sẽ thực hiện theo pháp luật thừa kế. Theo quy định của Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định:

 

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

 

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không có di chúc;

…”

 

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

 

Vậy khi bố mẹ bạn mất không có di chúc, việc chia di sản thừa kế sẽ thực hiện chia theo pháp luật, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản thừa kế của bố mẹ bạn gồm: anh trai bạn, bạn và những người anh chị em gái khác của bạn, phần di sản sẽ được chia đều cho các bên. Tại Khoản 1 Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện về thừa kế có quy định như sau:

 

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

 

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

 

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.”

 

Theo bạn trình bày bố mẹ bạn mất từ năm 1991 đến nay đã được 28 năm, vẫn còn thời hiệu để yêu cầu chia thừa kế theo quy định đã nêu trên, do đó tại thời điểm này anh trai bạn vẫn có quyền yêu cầu chia thừa kế đối với mảnh đất này.

 

Do gia đình bạn sử dụng và quản lý mảnh đất này từ năm 1991 đến nay do đó căn cứ theo các quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì:

 

Điều 616. Người quản lý di sản

 

1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

 

2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.

 

3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

 

Điều 618. Quyền của người quản lý di sản

 

1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:

 

a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;

 

b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

 

c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.”

 

Như vậy, nếu anh trai bạn yêu cầu chia thừa kế trong trường hợp này thì ngoài phần thừa kế được hưởng gia đình bạn có quyền yêu cầu những người thừa kế khác thanh toán chi phí đã bỏ ra để quản lý và bảo quản di sản đó.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Có được đòi chia thừa kế khi hết thời hiệu yêu cầu và xảy ra tranh chấp không? Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến - Số điện thoại: 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV.Lý Quỳnh Giang - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo