Hoàng Tuấn Anh

Có đòi lại được tiền cọc khi người bán không còn tài sản để bán hay không?

Luật sư tư vấn về việc người bán không còn cao su để bán cho người mua nhưng lại không chịu trả lại số tiền mà người mua đã đặt cọc. Đây có bị coi là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?


Kính chào luật sư Minh Gia. Tôi xin được tư vấn như sau: Vào ngày 02/04/2017, qua sự giới thiệu của một người tên B cho tôi gặp V. Sau khi gặp V  thì V nói có lô cao su 40 ha đang làm dự án xây dựng khu nhà ở cao cấp và muốn bán cây cao su đó cho tôi với giá 77 triệu/ha. Sau đó V có dẫn tôi đi xem lô cao su đó và tôi đã đồng ý mua. Vào ngày 03/04/2017 theo hợp đồng mua bán tôi đã đặt cọc 580 triệu đồng( tôi đã giao tiền cho V) và hẹn ngày 12/04/2017 tôi sẽ giao đủ tiền (3 tỷ 80 triệu) và nhận quyết định khai thác lô cao su trên từ V. Nhưng đến ngày 12/04/2017 V nói với tôi do hồ sơ chưa xong lên chưa cắt được. Qua nhiều nguồn tin khác đưa tới tôi biết lô cao su đó vẫn thuộc quyền sở hưu của cty nhà nước và chưa có kế hoạch thanh lý. Do vậy tôi đã đòi lại tiền V nhiều lần mà V không trả lại tiền cho tôi. Xin luật sư cho hỏi vậy hành vi của V có cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không? Nếu hình thành tội thì tôi phải gửi đơn này ở đâu? Nếu có thể luật sư làm đại diện cho tôi được không? Xin chân thành cám ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn đến luật Minh Gia, về vấn đề này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

 

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, Điều 328 về đặt cọc thì:

 

“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

 

2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

 

Theo như quy định này, khi không còn cao su để bán, hợp đồng không thể thực hiện được thì bạn V phải trả lại cho bạn số tiền đã đặt cọc và bồi thường khoản tiền tương đương số tiền đặt cọc nếu không có thỏa thuận gì khác. Nếu anh V không chịu trả lại tiền cho bạn thì bạn có quyền kiện anh V ra tòa để đòi lại số tiền và quyền lợi của mình. 

 

Bộ luật hình sự quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

 

Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:


“Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”

 

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.


Về khách quan, phải có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.


Về mặt chủ quan, lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.

Khách thể là quyền sở hữu tài sản của người khác.

Chủ thể là bất cứ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

 

Ở đây, người bán phải dùng thủ đoạn gian dối, đưa ra thông tin không đúng sự thật để bạn giao tài sản cho họ thì mới cấu thành tội phạm nhưng ở đây người bán chỉ là vi phạm hợp đồng dân sự, không trả lại tiền cọc cho bạn do vậy chưa thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được. 

 

Luật Minh Gia có cung cấp dịch vụ đại diện trước tòa để giải quyết vụ án cho bạn.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV tư vấn: Trần Thanh Hương - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo