LS Hồng Nhung

Chuyển hộ khẩu cho con sau khi cha mẹ ly hôn.

Luật sư tư vấn về việc chuyển khẩu cho con sau khi vợ chồng li hôn thì phải làm như thế nào? Trình tự, thủ tục, hồ sơ chuyển khẩu cho con theo quy định của luật cư trú. Tư vấn về vấn đề yêu cầu thi hành án, quyền và nghĩa vụ của bên thi hành án và bên được thi hành án theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu gặp vấn đề này cần tư vấn, hỗ trợ bạn hãy liên hệ đến công ty Luật Minh Gia chúng tôi để được hỗ trợ một cách tốt nhất.

1. Tư vấn về vấn đề chuyển khẩu cho con sau li hôn.

Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ. Nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. Như vậy việc chọn nơi cư trú, nhập khẩu cho con ở đâu là do cha mẹ quyết định. Tuy nhiên về thủ tục chuyển khẩu, nhập khẩu cho con cũng được pháp luật quy định một cách cụ thể, nếu không nắm rõ các quy định này thì việc chuyển khẩu, nhập khẩu cho con gặp rất nhiều khó khăn. Đặc biệt là trường hợp cha mẹ li hôn, người mẹ muốn chuyển khẩu cho con mà người cha không đồng ý thì phải làm thế nào? Nếu bạn gặp vấn đề này nhưng không có thời gian tìm hiểu quy định của pháp luật, bạn hãy liên hệ đến công ty Luật Minh Gia bằng cách gửi câu hỏi tư vấn hoặc Gọi  1900.6169, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung sau:

+ Giấy chuyển khẩu ;

+ Thủ tục đăng ký thường trú ;

+ Vấn đề yêu cầu thi hành án ;

2. Chuyển hộ khẩu cho con sau khi cha mẹ ly hôn.

Nội dung tư vấn: Xin chào Luật Sư! Tôi có những điều thắc mắc cần được Luật sư giải đáp ạ:

1, Tôi đã ly hôn chồng và muốn nhập khẩu cho con về bên hộ khẩu cha mẹ đẻ của tôi, nhưng tôi không biết là tôi cầm bản án ly hôn của Toà, hộ khẩu và giấy khai sinh của con tôi đến UBND để nhập khẩu thì có được không hay bắt buộc phải tách khẩu từ hộ khẩu bên chồng tôi, vì họ cương quyết và gây khó khăn không cho cắt khẩu con tôi ra khỏi hộ khẩu của họ, hiện nay bé 5 tuổi và đang làm thủ tục nhập học rất khó khăn , nhà trường yêu cầu tôi cung cấp hộ khẩu và giấy tạm trú (HCM) nhưng hộ khẩu thì chỉ có tên tôi còn con thì hộ khẩu bên chồng. Vì vậy tôi rất lo lắng và không biết phải làm thế nào.

2, Sau ly hôn tôi có yêu cầu chồng cấp dưỡng cho con tôi, nhưng hiện nay tôi đang ở TP. HCM và không về quê làm đơn yêu cầu cấp dưỡng được. Vậy tôi có thể nhờ người thân đến Cục Thi Hành Án đề làm đơn và nộp thay tôi đươc không ạ? Và thời hạn để làm đơn này là được bao lâu ạ (ngày xét xử phúc thẩm là  20/7/2018 và tôi đã nhận được bản án trong tháng 8/2018).

Rất mong nhận được sự giải đáp từ Luật sư, tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, thủ tục chuyển hộ khẩu cho con bạn:

Theo quy định tại điều 13 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định:

“Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên

1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”

Như vậy, xác định nơi cư trú của con bạn theo nơi cú trú của mẹ, nếu con bạn thường xuyên chung sống với mẹ theo quy định nêu trên.

Trước khi làm thủ tục nhập khẩu ở chỗ ở mới, bạn phải lên cơ quan công an quận/huyện nơi đăng ký hộ khẩu của bé để thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu. Hồ sơ chuyển hộ khẩu cho bé theo Điều 8 Thông tư số 35/2014/TT-BCA bao gồm các giấy tờ sau:

“Điều 8. Giấy chuyển hộ khẩu

1. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu

a) Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh;

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu, bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

b) Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).

3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân. Trường hợp chuyển cả hộ thì ghi rõ vào giấy chuyển hộ khẩu và sổ hộ khẩu là chuyển đi cả hộ để cơ quan Công an nơi chuyển đến thu sổ hộ khẩu cũ khi cấp sổ hộ khẩu mới. Trường hợp chuyển một người hoặc một số người trong hộ thì ghi rõ vào trang điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu những nội dung cơ bản sau: Thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu, địa chỉ nơi chuyển đến.

...”

Sau khi hoàn tất thủ tục chuyển hộ khẩu, bạn cần tiến hành thủ tục nhập hộ khẩu cho con bạn vào hộ khẩu của bạn theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA:

“1. Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

b) Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

c) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);

d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CPngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sau đây viết gọn là Nghị định số 31/2014/NĐ-CP). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với một số trường hợp cụ thể

...

3. Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú

a) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.”

Thứ hai, yêu cầu thi hành án:

Căn cứ thông tin bạn cung cấp, trường hợp bạn muốn ủy quyền cho người khác nộp đơn yêu cầu thi hành án thì trong trường hợp này theo quy định tại điểm h Khoản 1 Điều 7 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi, bổ sung 2014:

“Điều 7. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án

1. Người được thi hành án có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này;

...

h) Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;”

Mặt khác, để bảo vệ được tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn cần phải lập hợp đồng ủy quyền dưới hình thức văn bản, trong đó ghi nhận rõ quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên. Như vậy, bản án mới có thể được xem xét thi hành và tránh xảy ra tranh chấp giữa các bên.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo