Luật sư Việt Dũng

Chồng đứng tên trên hợp đồng mua nhà chung cư vợ có được nhập khẩu tại địa chỉ đó?

Luật sư giải đáp thắc mắc về trường hợp đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương khi chỉ có chồng đứng tên trên hợp đồng mua nhà chung cư. Nội dung tư vấn như sau:

 

Chào luật sư, Mình có câu hỏi về thủ tục nhập khẩu ở tp HCM, rất mong sự giải đáp.Hiện tại mình mới mua căn hộ chung cư ở quận 8, vừa ký xong biên bản bàn giao căn hộ (trong biên bản này chỉ có tên của mình, không có tên của vợ mình). Mình không có KT3 nhưng vợ mình đã có KT3 được 6 năm . Mình được biết là để được nhập khẩu ở tp HCM thì phải có chỗ ở hợp pháp và thời gian đăng ký tạm trú là từ 2 năm trở lên. Mình có 1 số thắc mắc như sau:1/ Biên bản bàn giao căn hộ chung cư có được xem là chỗ ở hợp pháp không?2/ Vợ chồng mình muốn nhập khẩu ở tp HCM thì có thể không với điều kiện hiện tại của mình? (Mình tính là nếu điều kiện đầu thỏa, mình sẽ để vợ mình làm sổ hộ khẩu trước, sau đó vợ mình sẽ nhập khẩu cho mình sau. Tuy nhiên như đã nói bên trên, do biên bản bàn giao căn hộ chỉ có tên mình, nên vợ mình có đủ điều kiện để làm sổ hộ khẩu trước được không?)3/ Khi mình ra làm thủ tục tạm trú ở phường có hỏi về việc nhập khẩu thì được trả lời là: mình phải chờ chủ đầu tư làm sổ hồng đã, sau khi có sổ hồng rồi mới đủ điều kiện làm sổ hộ khẩu. Như vậy thì có đúng không? Mong sớm được giải đáp thắc mắc. Xin chân thành cảm ơn. Thân chào,

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại điều 20 Luật cư trú có nội dung sau:

 

Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương

 

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:

 

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

 

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

 

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

….

Đồng thời tại điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ – CP  hướng dẫn một số điều của Luật cư trú có quy định:

 

Điều  6. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp



1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:



a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:



- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;



- Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);



- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;



- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;



- Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);



Như vậy trả lời câu hỏi thứ nhất của bạn “Biên bản bàn giao căn hộ chung cư có được xem là chỗ ở hợp pháp không?” thì khi này căn cứ theo quy định trên biên bản giao căn hộ chung cư này nếu là của 1 doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng thì đây hoàn toàn là giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. Và liên quan đến câu hỏi thứ 3 khi phía Phường trả lời như vậy là chưa đủ căn cứ, đồng thời thủ tục đăng ký thường trú không thực hiện tại công an xã phường mà thực hiện tại cơ quan công an quận, huyện.

 

Thứ hai, tại điều 33 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có nội dung sau:

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Như vậy căn hộ chung cư này nếu không thuộc trường hợp bạn được thừa kế riêng, tặng cho riêng hay thông qua giao dịch bằng tài sản riêng hoặc hai vợ chồng đã thỏa thuận đây là tài sản riêng của bạn thì xác định đây là tài sản chung của 2 vợ chồng. Khi này chỉ cần hai vợ chồng có văn bản thỏa thuận đây là tài sản chung của cả 2 vợ chồng để làm căn cứ xác nhận chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú.

 

Ngoài ra để nhập khẩu vào Thành phố Hồ Chí Minh cần đáp ứng điều kiện tại điều 20 Luật cư trú, tức phải đáp ứng điều kiện về chỗ ở hợp pháp và thời gian tạm trú là ít nhất 2 năm tại thành phố này. Như vậy trong trường hợp của bạn vì vợ bạn đã đăng ký tạm trú tại Thành phố Hồ Chí Minh được 3 năm nên khi này vợ bạn đủ điều kiện để nhập khẩu vào quận 8, khi vợ bạn đã đăng ký thường trú tại địa chỉ tại quận 8 thì bạn sẽ tiến hành nhập hộ khẩu về với vợ bạn. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.


CV tư vấn: Hà Tuyền  - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo