Luật sư Việt Dũng

Cho người khác đứng tên đăng ký xe có thể đòi lại được không

Luật sư tư vấn về trường hợp đòi lại xe khi nhờ người khác đứng tên trên đăng ký xe ô tô và quy định về phân chia tài sản chung khi ly hôn. Nội dung tư vấn như sau:

 

Em chào Anh/Chị em có vấn đề xin tư vấn giúp em ah:Mẹ vợ em có mua 1 ô tô tải 100% tiền của mẹ vợ em, khi mua ô tô để đi buôn bán do nhà ko có ai có bằng lái ô tô và tin tưởng con rể nên cho con rể đứng tên đăng ký chủ xe. Hiện nay do 2 vợ chồng em dì và em rể của em có mâu thuẫn nên em rể đã đòi xe vì đứng đăng ký tên. Hai vợ chồng đã ly thân em dì em đã gửi đơn ly hôn đang chờ tòa xử lý. Ngày hôm nay em rể em đến đòi lấy xe ô tô đi. Xin cho em hỏi làm sao để gia đình em giữ được xe ( Trước đó công an xã, công an Huyện đã vào làm việc và đã trả lại giấy tờ cho em rể em). Xin các Anh/ Chị tư vấn giúp em

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

 

Trước hết cần xác định xem khi mẹ vợ bạn mua xe ô tô tải bằng tiền của mẹ vợ thì có văn bản ủy quyền cho con rể thực hiện việc đứng tên trên đăng ký xe hay không. Bởi lẽ nếu có giấy ủy quyền cho con rể đứng tên xe thì xe ô tô tải này vẫn là của mẹ vợ vì ủy quyền theo tính chất là việc đại diện làm thay công việc cho chủ tài sản, không ảnh hưởng gì đến quyền sở hữu của chủ tài sản, người nhận ủy quyền chỉ là người làm thay công việc đó. Tài sản được ủy quyền không thay đổi chủ sở hữu mà người được ủy quyền chỉ tạm thời thay mặt chủ sở hữu quản lý sử dụng tài sản trong một thời hạn nhất định do các bên thỏa thuận.

 

Còn trường hợp gia đình không thực hiện việc ủy quyền cho con rể thì khi này xác định tài sản này sẽ là của người con rể bởi lẽ khi này đăng ký xe đang đứng tên của người con rể, theo nguyên tắc chủ xe sẽ phải chấp hành đầy đủ quy định về đăng ký xe theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT - BCA về Đăng ký xe

 

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

 

1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về đăng ký xe; có hồ sơ xe theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.

 

Trường hợp chủ xe được cơ quan đăng ký xe trước đây giao quản lý một phần hồ sơ xe thì khi làm thủ tục cấp, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; sang tên, di chuyển xe; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe phải nộp lại phần hồ sơ đó.



2. Ngay khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi. Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.



3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.



4. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xóa số máy, số khung để đăng ký xe.”

 

Như vậy để có thể lấy lại phần giá trị số tiền mà mẹ đã mua xe thì khi này mẹ vợ bạn sẽ phải có căn cứ thông qua giấy tờ, tài liệu chứng minh như giấy thỏa thuận về đứng tên hộ trong giấy tờ xe; băng ghi âm ghi hình có nguồn gốc đươc xác minh hoặc giấy tờ thỏa thuận và người làm chứng,….thì mới có thể lấy lại chiếc xe.

 

Tuy nhiên vì đây là tài sản được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân cho nên sẽ được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng em bạn  theo quy định tại điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 nên khi ly hôn sẽ tiến hành phân chia tài sản là chiếc xe này.

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

…..

Khi đó sẽ phân chia tài sản chung theo nguyên tắc chia đôi, tuy nhiên có tính đến các yếu tố như công sức đóng góp của các bên trong việc tạo dựng hay phát triển khối tài sản chung, hoàn cảnh của hai bên vợ, chồng, lỗi của các bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ vợ, chồng,…

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.


 CV tư vấn: Hà Tuyền  - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo