Chia thừa kế trong trường hợp thừa kế kế vị
Nội dung câu hỏi: Chào luật sư, Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi về việc phân chia tài sản. Bố mẹ chồng có 4 người con trai, chồng tôi là con trai cả (đã mất năm 2000) chúng tôi kết hôn năm 1992 và có 3 người con. Sau khi chồng mất thì bố mẹ chồng có dời nhà, vì không tiện cho các cháu đi học nên tôi không ở cùng bố mẹ chồng nữa mà chuyển ra ở riêng, các cháu không có tên trong sổ hộ khẩu gia đình, tuy nhiên các cháu vẫn qua lại thăm ông bà. Nay cả ông bà đều mất, không để lại di chúc, các chú đã bán nhà mà không thông báo cho tôi cũng như các cháu, bởi vì chú thứ ba nói rằng cha cháu mất thì chú là người lớn nhất nên chú được quyền thâu tóm hết tài sản, muốn phân chia cho ai tuỳ ý chú, là có đúng hay không? Nay chú đã bán nhà và không chia cho các cháu phần tài sản của bố cháu. Vậy tôi có thể làm gì để đòi lại quyền lợi cho các cháu, bởi hiện nay các cháu đã lớn cần phải có chi phí học hành, tôi không đủ điều kiện để lo cho các cháu. Mong được hồi âm của luật sư, xin chân thành cảm ơn!
Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Do bố mẹ chồng bạn mất không để lại di chúc do đó trường hợp này phần di sản của bố mẹ bạn sẽ được chia theo pháp luật. Bộ Luật dân sự 2015 quy định về chia thừa kế theo pháp luật tại các Điều 650, 651 như sau:
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
...
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
..."
Như vậy, theo quy định này của pháp luật thì chồng bạn và 03 người con còn lại đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất và đều có quyền ngang nhau đối với phần di sản mà bố mẹ để lại. Do đó, việc người chú thứ hai nói rằng mình có toàn quyền với phần tài sản này do là người lớn nhất là không phù hợp với quy định của pháp luật.
Do chồng bạn mất trước khi người để lại di sản mất do đó phần di sản mà chồng bạn được hưởng trong khối tài sản của bố mẹ sẽ do các con của bạn thừa kế theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế kế vị. Điều 652 Bộ luật dân sự quy định như sau:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Theo quy định này thì các con của bạn sẽ thế vị cha hưởng phần di sản của ông bà, các con bạn sẽ được hưởng phần tài sản tương đương với phần tài sản mà các chú được nhận. Do đó, việc các chú không chia tài sản cho các con bạn và tự ý bán phần di sản đó là không phù hợp. Bạn có quyền làm đơn khởi kiện về chia di sản thừa kế và gửi đến Tòa án nhân dân quận huyện nơi người chú đang cư trú hoặc nơi có tài sản để yêu cầu giải quyết.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng.
CV tư vấn: Nguyễn Nhàn - Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất