Đinh Thị Minh Nguyệt

Chỉ có chồng tham gia BHXH vợ có được hưởng chế độ thai sản không?

Em chào công ty Luật Minh Gia ạ. Em có vào mạng tìm thì thấy công ty mình nói về luật thai sản. Vậy công ty cho em hỏi về vấn đề này được không ạ. Em có làm công ty, vợ em thì còn học đại học. Vậy công ty cho em hỏi, em bắt đầu đóng bảo hiểm tháng 5/2019 mà vợ em có bầu được 3 tháng rồi ạ. Vậy công ty cho em hỏi, khi vợ em sinh thì vợ em có được hưởng chế độ thai sản từ em không ạ. Em rất mong công ty tư vấn giúp em ạ. Em rất cảm ơn công ty Luật Minh Gia ạ!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

 

Tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện, các trường hợp được hưởng chế độ thai sản như sau:

 

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

 

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Lao động nữ mang thai;

 

b) Lao động nữ sinh con;

 

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

 

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

 

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

 

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

 

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

 

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

 

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

 

Theo quy định trên thì vợ bạn không tham gia bảo hiểm xã hội, do vậy khi vợ bạn sinh con thì vợ bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản, tuy nhiên nếu bạn là chồng nhưng đang tham gia bảo hiểm xã hội có vợ sinh con thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con:

 

- Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh

 

Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

 

"2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

 

a) 05 ngày làm việc;

 

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

 

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

 

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

 

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.".

 

- Trợ cấp một lần khi vợ sinh con 

 

Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi như sau:

 

"Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

 

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.".

 

Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

 

“2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:

 

a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

 

b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.".

 

Như vậy, theo quy định trên, khi vợ bạn sinh con thì bạn sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh, đồng thời bạn sẽ nhận được chế độ trợ cấp một lần khi vợ sinh bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con khi bạn đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ bạn sinh con.

 

----------------

Câu hỏi thứ 2 - Có được chấm dứt hợp đồng lao động khi lao động nữ đang mang thai?

 

Luật sư cho em hỏi. Trường hợp vợ em là giáo viên mầm non hợp đồng thuộc Phòng Giáo dục huyện Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện là người ký hợp đồng. Sắp tới ủy ban nhân dân huyện sẽ đình chỉ tất cả các giáo viên hợp đồng trong toàn huyện, vậy vợ em đang mang bầu mà vẫn bị đình chỉ thì có đúng pháp luật không? Sau đó sẽ xét và tuyển lại 1 số vào biên chế, nhưng có quy định là không tuyển đối với phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi (vợ em đã hợp đồng được 70 tháng). Giờ đây vợ em đang mang bầu tháng thứ 8 vậy nếu khi ủy ban nhân dân huyện chấm dứt hợp đồng xong tuyển lại, lúc đó vợ em mới sinh xong có con nhỏ dưới 12 tháng tuổi như vậy coi như bị loại không cho tuyển dụng mặc dù đủ các điều kiện khác, như vậy có đúng pháp luật không? Mong luật sư tư vấn giúp. Cảm ơn luật sư!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với yêu cầu tư vấn của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ tại khoản 3 Điều 155 Bộ luật lao động 2012 quy định:

 

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

 

Hiện nay pháp luật lao động chỉ quy định người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Tuy nhiên, nếu trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà người lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 thì đơn vị vẫn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

 

Điều 38 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

 

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

 

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

 

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

 

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

 

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

 

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

 

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

 

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

 

Trường hợp, cơ quan chấm dứt hợp đồng lao động mà không đảm bảo các điều kiện để đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định nêu trên thì có căn cứ xác định cơ quan chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Theo đó, nếu chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012.

 

Bên cạnh đó, liên quan đến điều kiện tuyển dụng viên chức thì hiện nay pháp luật viên chức không có quy định liên quan đến việc không tuyển dụng hoặc hạn chế tuyển dụng những người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Theo đó, điều kiện tuyển dụng của cơ quan, đơn vị là không phù hợp quy định pháp luật. Vì vậy, trong trường hợp này vợ anh có thể gửi đơn kiến nghị đến cơ quan ban hành quyết định tuyển dụng viên chức để yêu cầu cơ quan, đơn vị xem xét lại điều kiện tuyển dụng viên chức. 

 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo