Luật sư Trần Khánh Thương

Cha mất, con có thể đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Kính chào Luật sư ! Xin cho tôi hỏi: Mẹ tôi có 2 căn nhà đối diện nhau đứng tên cha, mẹ . Nhưng nay cha mất , mẹ tôi có thể cho tôi đứ̀ng tên 1 trong 2 căn nhà hay không ? Và thủ tục như thê nào? Mong thư luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn.

 

Trả lời: Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của chị chúng tôi tư vấn như sau:

 

Về giải quyết tài sản của vợ chồng khi một bên chết.

 

Khoản 1, khoản 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về vấn đề này như sau:

 

“1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.”

 

Theo thông tinchị cung cấp thì hai mảnh đất trên là tài sản chung của cha và mẹ bạn. Như vậy, sau khi cha mất, mẹ chị là người quản lý khối tài sản chung đó (nếu di chúc không chỉ định người khác). Nếu có yêu cầu phân chia di sản, thì tài sản chung được chia đôi. Tức là mẹ chị chỉ có quyền ở hữu đối với một nửa khối tài sản chung đó. Phần tài sản còn lại là di sản thừa kế mà cha chị để lại sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. Đối với phần tài sản của mẹ bạn (trong khối tài sản chung) thì mẹ bạn có toàn quyền định đoạt. Tức là có quyền chuyển nhượng, tặng cho,… diện tích đất trên.

 

Chia di sản thừa kế của bố

 

Theo quy định của luật dân sự, trước khi mất thì một người có thể lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi mất. Do bạn không nói rõ là cha bạn mất có để lại di chúc hay không nên chúng tôi chia thành hai trường hợp:

 

Trường hợp bố bạn mất có để lại di chúc hợp pháp thì phần di sản thừa kế đó được định đoạt theo ý chí của di chúc.

 

Trường hợp bố bạn mất không để lại di chúc thì phần di sản thừa kế của bố bạn được chia theo pháp luật theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Do chị không nói rõ cha mẹ chị có bao nhiêu người con, ông bà nội còn sống hay không nên chị có thể căn cứ vào quy định trên để tự xác định được quyền lợi của mình.

 

Về thủ tục trước tiên nếu có di chúc hoặc chỉ có một người thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì có thể làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế của bố sau đó tiến hành thủ tục sang tên. Nếu bố không để lại di chúc thì những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất họp mặt và thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế, việc thỏa thuận chia thừa kế phải được lập thành văn bản và thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực. Mẹ bạn có thể thỏa thuận với những người thừa kế khác để đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu một căn nhà sau đó thì thực hiện thủ tục sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Cha mất, con có thể đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến - Số 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

Luật gia: Trần Thị Thương - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo