Trần Phương Hà

Các đương sự trong vụ án dân sự bao gồm những ai

Anh trai tôi tên là Huỳnh Văn A có đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp được UBND cấp năm 1993 với diện tích gần 2000 m2, nguồn gốc đất do ông bà cố tôi canh tác từ trước năm 1945. Sau khi ông bà cố tôi qua đời để lại cho ông bà nội tôi canh tác. Ông nội qua đời năm 1952, bà nội qua đời năm 1972, để lại cho Ba mẹ tôi tiếp tục canh tác. Ba tôi qua đời năm 1990, mẹ tôi qua đời năm 2008. Do thời gian trước mẹ tôi sức khỏe yếu nên ủy quyền và anh chị em tôi cũng thống nhất cho anh

Nội dung câu hỏi:Kính gửi: Công ty Luật Minh Gia, Anh trai tôi tên là Huỳnh Văn A có đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp được UBND  cấp năm 1993 với diện tích gần 2000 m2, nguồn gốc đất do ông bà cố tôi canh tác từ trước năm 1945. Sau khi ông bà cố tôi qua đời để lại cho ông bà nội tôi canh tác. Ông nội qua đời năm 1952, bà nội qua đời năm 1972, để lại cho Ba mẹ tôi tiếp tục canh tác. Ba tôi qua đời năm 1990, mẹ tôi qua đời năm 2008. Do thời gian trước mẹ tôi sức khỏe yếu nên ủy quyền và anh chị em tôi cũng thống nhất cho anh A đứng tên giấy chủ quyền mảnh đất này từ năm 1993 và canh tác đến nay. Trên phần đất này, có 8 ngôi mộ không phải trong thân tộc và 03 ngôi mộ: 2 mộ ông bà cố tôi, ông cố từ trần năm 1937 và bà cố không xác định được năm từ trần; 01 mộ của ba tôi từ trần năm 1990.  Thực hiện quy hoạch đô thị, UBND Thị xã Sa Đéc có quyết định thu hồi gần 500 m2 đất của anh A để làm con đường trong nội ô Thị xã. Phần đất này trở thành mặt tiền trên con đường T,

Vào năm 2011, ông nguyễn Văn B - định cư ở Úc kiện anh A  sử dụng phần đất này là của ba má ông B. Theo đơn, ông B trình bày phần đất ông A có được là do ông bà nội của ông A thuê của ba má ông B từ trước năm 1945, và 08 ngôi mộ trên phần đất này là của người thân của ông B. Hàng năm, gia đình tôi có thấy người lạ đến làm làm cỏ mộ và quét vôi vào dịp Tết. Gia đình không tranh cản gì cả vì tôn trọng người đã chết chôn trên mảnh đất này. Vụ kiện của ông B đã được UBND Phường hòa giải, vận động gia định anh A tạo điều kiện cho ông B có lối đi vào khu mộ, anh A không thống nhất bởi vì gia đình anh A cũng có tạo lối đi rồi để vào mộ ông bà cố và ba tôi, dương nhiên chon phép ông B cùng đi chung nhưng ông B không đồng ý. Vụ kiện được đưa ra hòa giải ở cấp Thị xã vì đơn có yếu tố nước ngoài, chủ trương của UBND Thị xã vận động gia đình anh A cho ông B có lối đi riêng, anh A đồng ý cho lối đi riêng ngang 1,5m, dài gần 40 m nhưng ông B không đồng ý và đòi anh A phải trả hết phần đất nói trên. Vụ kiện tranh chấp đất được chuyển đến Tòa an Tỉnh, xin nhờ Quý Luật sư giúp tôi giải đáp thắc mắc sau:

1. Anh, chị em tôi được quyền thừa kế phần đất cha tôi để lại và tham gia vụ kiện tranh chấp đất này không?

2. Anh A có là chủ sở hữu mảnh đất này phù hợp không?

3. Ông B có lấy lại được đất của anh A không?Mấy điều xin được trình bày và quy Luật sư giúp.Trân trọng!

 

Trả lời:Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp, năm 2009 bố bạn mất và không để lại di chúc nên một nửa giá trị của thửa đất là tài sản chung của bố mẹ bạn là di sản thừa kế của bố bạn để lại cho những người thừa kế. Việc thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau

 

''Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

 

Như vậy các anh em và mẹ của bạn có quyền được thừa kế phần đất là di sản của bố bạn để lại . Tuy nhiên, các anh em và mẹ bạn đã có văn bản đồng ý cho anh A đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên anh A được xác định là người sử dụng hợp pháp với thửa đất này. Các anh, chị em còn lại sẽ không có quyền đối với khối tài sản trên nữa.

 

Liên quan tới việc xác định trong vụ án dân sự.

 

Căn cứ theo quy định theo Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định các đương sự trong vụ việc dân sự bao gồm:

 

"Điều 68. Đương sự trong vụ việc dân sự

 

1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

 

Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

 

2. Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.

 

Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.

 

3. Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.

 

4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

 

Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

 

5. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

 

6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

 

Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.'

 

Như vậy, trong vụ án tranh chấp giữa ông A và ông B thì ông A tham gia với tư cách bị đơn và ông B tham gia với tư cách nguyên đon, các anh em của bạn do không còn quyền đối với tài sản trên nên sẽ không tham gia vụ án tranh chấp giữa ông A và ông B với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liện quan vì vụ án tranh chấp (do quyền và lợi ích không bin xâm phạm)

 

Việc xác định anh A có phải là chủ sử dụng hợp pháp của thửa đất này và việc ông B có tranh chấp được thửa đất này hay không dựa vào các căn cứ chứng minh của các bên về quyền sử dụng đất của mình tại Tòa làm căn cứ để Tòa án giải quyết.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Phương hà - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo