Luật sư Việt Dũng

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng với thiệt hại về sức khỏe

Thưa luật sư, tôi có sự việc cần hỏi ý kiến của luật sư như sau: tháng 1/2016 do thắc mắc 2 bên gia đình láng giềng. Ông A đã bị ông B đánh tuy nhiên không nghiêm trọng và không đi khám.

Con trai ông A >18 tuổi nghe tin bố mình bị đánh nên đã cố ý cầm dao rượt ông B và chém bị thương nhẹ, khâu 3 mũi và trầy xước do té ngã. Sau đó ở địa phương đã đứng ra hoà giải, 2 bên ký giấy hoà giải, xong 2 ngày thì ông B đi làm ruộng và vết thương nhiễm trùng, ông B đi nằm viện hết 1 triệu 9 và viết đơn lên huyện kiện con trai ông A. Trong khi ở tuyến công an xã gọi ông B lên giải quyết thì ông B không lên. Vì có người quen làm trong công an huyện. Chính anh công an Huyện này Đã mời Gia đình ông A lên Huyện giải quyết vào một ngày chủ nhật và yêu cầu gia đình ông A bồi thường 25 triệu đồng nhưng bên ông A chỉ chấp nhận trả 10 triệu. Ông B không đồng ý. Sự việc dùng dằng tới nay là 8/6/2016. Nay công an huyện cho ông B đi giám định sức khoẻ và tiếp tục mời gia đình ông A lên làm việc. Vậy thưa luật sư: lỗi 2 bên là như thế nào và mức phạt ra sao. Công an Huyện yêu cầu bồi thường như vậy đúng hay sai? Con trai ông A phạm tội gì, hình phạt như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của luật sư. Xin cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

 

 

1. Con trai ông A phạm tội gì, hình phạt như thế nào?

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 135 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

 

“Điều 135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

 

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

 

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người.”.

 

Theo thông tin bạn đưa ra thì con trai ông A chém ông B và khiến ông B phải đi khâu 3 mũi và trầy xước do té ngã. Tuy nhiên, để xem con trai ông A có phạm tội theo Điều 135 Bộ luật hình sự 2015 hay không còn phải xác định mức độ thương tật của ông B tại thời điểm sau khi con trai ông A thực hiện xong hành vi của mình và khi thực hiện hành vi của mình thì con trai  ông A có trong tình trạng bị kích động mạnh hay không.

 

Trong trường hợp khi thực hiện hành vi của mình thì con trai ông A có trong tình trạng bị kích động mạnh tức không còn nhận thức đầy đủ về hành vi của mình như lúc bình thường, nhưng chưa mất hẳn khả năng nhận thức mà mức độ thương tật của ông B dưới 31% thì hành vi của con trai ông A không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu mà mức độ thương tật của ông B trên 31% thì hành vi của con trai ông A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 135 Bộ luật hình sự 2015.

 

Trong trường hợp khi thực hiện hành vi con trai ông A được xác định là không trong tình trạng bị kích động mạnh thì con trai ông A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

 

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

 

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

 

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

 

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

…”

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

 

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

 

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

 

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

 

d) Tái phạm nguy hiểm;

 

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.”.

 

2. Lỗi 2 bên là như thế nào và mức phạt ra sao?

 

Ngoài việc xác định trách nhiệm hình sự thì ta phải xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

 

Căn cứ tại Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

 

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

 

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

 

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

 

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

 

Đối với trường hợp này, hành vi đánh ông A của ông B và hành vi chém bị thương ông B con trai ông A có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Theo Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì việc bồi thường chỉ phát sinh khi:

 

- Phải có thiệt hại xảy ra.

 

- Phải có hành vi trái pháp luật.

 

- Phải có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi trái pháp luật. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi trái pháp luật là nguyên nhân gây ra thiệt hại.

 

- Phải có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của người gây thiệt hại.

 

Như vậy, nếu có đủ các yếu tố trên và chứng minh được các khoản thiệt hại thực tế xảy ra thì ông B và con trai ông A phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

 

 3. Công an Huyện yêu cầu bồi thường như vậy đúng hay sai?

 

Công an Huyện yêu cầu bồi thường như vậy là không có căn cứ.

 

Trong trường hợp này thiệt hại mà con trai ông A gây cho ông B là thiệt hại về sức khỏe ngay sau khi con trai ông B chém ông A. Đây là thiệt hại trực tiếp. Trường hợp ông B tự ý đi làm ruộng và làm vết thương bị nhiễm trùng là do lỗi của ông B. Như vậy, chi phí điều trị 1.900.000 đồng của ông B thì con trai ông A không phải bồi thường. Con trai ông A chỉ phải bồi thường các khoản thiệt hại khi gây thương tích cho ông B.

 

Việc công an Huyện yêu cầu bồi thường như vậy là không có căn cứ pháp lý. Đồng thời việc công an Huyện cho đi giám định sức khỏe tại thời điểm sau khi vết thương của ông B bị nhiễm trùng là không đúng mà phải đi giám định sức khỏe ngay sau khi con trai ông B chém bị thương ông A.

 

Để đảm bảo quyền lợi của mình, con trai ông A có thể gửi đơn khiếu nại về việc yêu cầu bồi thường. Trong trường hợp, việc khiếu nại khôngđược giải quyết về thì có thể khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp quận, huyện để được giải quyết.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng với thiệt hại về sức khỏe. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV Trung Thị Quỳnh Anh – Công ty Luật Minh Gia 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo