Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Bà để lại thừa kế cho cháu nhưng các con không đồng ý phải làm sao?

Cho tôi hỏi về thừa kế như sau: Bà nội tôi có 1 mảnh đất (ông nội tôi đã mất lâu) quyền sử dụng đất mang tên bà nội, bà có năm người con. Nay bà muốn chuyển quyền sử dụng đất cho tôi (cháu nội) thì có phải cần sự đồng ý của những người con của bà không? Tôi xin cảm ơn.

 

Trả lời:Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Do bạn không trình bày rõ là thời điểm hai ông, bà mua đất khi nào; mảnh đất là tài sản chung hay tài sản riêng của ai nên chúng tôi chia thành các trường hợp sau:

 

Thứ nhất, mảnh đất là tài sản riêng của bà

 

Khi đó bà bạn sẽ có quyền định đoạt với toàn bộ mảnh đất. Nếu bà bạn muốn chuyển quyền sử dụng đất cho bạn ngay khi bà bạn còn sống thì bà bạn được chuyển quyền sử dụng đất đó mà không cần đến sự đồng ý của những người còn lại, được quy định tại khoản 1, điều 167 Luật đất đai 2013 quy định về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

 

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”

 

Bà để lại thừa kế cho cháu nhưng các con không đồng ý phải làm sao?

>> Tư vấn Thừa kế theo di chúc, gọi 19006169

 

Trường hợp nếu bà bạn muốn để lại di chúc để lại mảnh đất cho bạn sau khi bà mất thì cần phải xem xét những người con của bà bạn có thuộc trường hợp những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc quy định tại Điều 644 BLDS 2015 hay không:

 

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

 

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

 

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

 

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

 

Nếu không có người con nào thuộc trường hợp quy định tại điều luật trên thì bạn sẽ có toàn quyền sử dụng mảnh đất thuộc sở hữu của bà. Việc để lại di chúc định đoạt mảnh đất của bà không cần có sự đồng ý của các con. Di chúc sẽ có hiệu lực pháp luật nếu đó là di chúc hợp pháp. Di chúc hợp pháp được quy định tại điều 630 BLDS 2015:

 

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

 

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

 

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

 

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

 

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

 

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

 

Do vậy chỉ cần di chúc đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì di chúc đã là hợp lệ và người được chỉ định hưởng di sản trong di chúc được pháp luật bảo vệ quyền lợi khi có tranh chấp xảy ra.

 

Thứ hai, mảnh đất là tài sản chung của ông, bà

 

Khi đó, dù giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bà nội bạn đứng tên nhưng đó vẫn là tài sản chung của 2 người. Khi ông bạn mất không để lại di chúc thì tài sản của ông để lại là một nửa mảnh đất sẽ trở thành di sản thừa kế cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất là vợ và các con, mỗi người sẽ được một phần bằng nhau theo quy định tại Điều 651 bộ luật dân sự 2015. Còn về nửa mảnh đất thuộc sở hữu bà bạn thì bà bạn có toàn quyền định đoạt đối với mảnh đất này.

 

Việc xử lý chuyển quyền sử dụng đất hay để lại di chúc đối với ½ mảnh đất lúc này sẽ được xử lý tương tự như đối với trường hợp 1 đã nêu trên.

 

Trân trọng

Luật gia: Việt Dũng - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo