Trần Diềm Quỳnh

Em trai tặng cho đất cho cả hai vợ chồng thì có được miễn thuế toàn bộ không?

Tư vấn về trường hợp cụ thể: Khi hai vợ chồng được em chồng tặng cho mảnh đất thì có được miễn thuế toàn bộ đối với mảnh đất đó không? Nếu không được miễn toàn bộ thì được miễn bao nhiêu trong tổng số mảnh đất đó khi tặng cho cả hai vợ chồng? Nội dung cụ thể như sau:


Nội dung đề nghị tư vấn:
 
Hỏi: Cha mẹ tôi có cho anh em trai chúng tôi mỗi người một thửa đất (trong giấy chứng nhận QSDĐ của mỗi người, chỉ có tên tôi ( không có tên vợ). Em tôi cũng vậy. Xin hỏi luật sư nay em tôi tặng cho tôi QSDĐ (thửa ruộng của em tôi), vợ em tôi cũng đồng ý. Khi làm hợp đồng tặng cho QSDĐ tại tư pháp xã, vợ tôi và em dâu tôi đều ký tên theo yêu cầu của tư pháp xã. Xin hỏi luật sư nếu hai người phụ nữ đó không ký tên thì hợp đồng đó có hiệu lực không? Có người nói nếu người vợ ký tên thì tôi chỉ được miễn phí phân nửa, còn phân nửa phải đóng phí chuyển nhượng, điều đó có đúng không? Quy định thế nào mong luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn.
Xin chân thành cám ơn!

 Em trai tặng cho đất cho cả hai vợ chồng thì có được miễn thuế toàn bộ không?


                              Em trai tặng cho đất cho cả hai vợ chồng thì có được miễn thuế toàn bộ không?
                                                                      (Ảnh minh họa)

Trả lời: cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia chúng tôi, trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
 
Thứ nhất, tại Điều 33, Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
 
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 

1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
 
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
 
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
 
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
 
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
 
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
 
Thứ hai, tại Điều 167 Bộ luật Dân sự năm 2005 có quy định về nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu như sau:
 
“Điều 165. Nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu
 
Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác”.
 
Thứ tư, điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau:
 
“1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
 
a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau”.
 
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, theo quy đinh của pháp luật: Quyền sử dụng đất được mẹ bạn tặng cho riêng mình bạn, trên giấy chứng nhận quyền sử đất ghi tên riêng mình bạn và không có thỏa thuận nào khác về việc tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng thì quyền định đoạt đối với mảnh đất của bạn sẽ thuộc riêng của bạn. Được xem như tài sản riêng có trong thời kỳ hôn nhân được mẹ bạn tặng cho riêng mình bạn.
 
Mọi giao dịch đối với mảnh đất đó sẽ không cần có sự đồng ý của vợ bạn vì đó sẽ là tài sản riêng. Vì vậy, khi em trai bạn tặng cho mảnh đất cho bạn thì không cần sự đồng ý của vợ em bạn. Và theo quy định như trên của Thông tư 111/2013/TT-BTC thì chỉ được miễn thuế một nửa của bạn, còn một nửa của vợ bạn không được miễn thuế nếu như cả vợ và cả chồng đều là người ký vào hợp đồng tặng cho từ em trai bạn. Còn nếu như em trai của bạn tặng cho mình bạn, chỉ mình bạn ký vào hợp đồng tặng cho thì bạn sẽ được miễn thuế toàn bộ đối với mảnh đất.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Em trai tặng cho đất cho cả hai vợ chồng thì có được miễn thuế toàn bộ không?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng


Tư vấn viên: Hoàng Huyền – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo