Điều kiện hưởng chế độ hưu trí và hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật.
Vậy, người lao động cần tham gia bao nhiêu năm bảo hiểm xã hội thì được hưởng lương hưu? Độ tuổi được về hưu theo quy định pháp luật là bao nhiêu? Ngoài ra, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có được hưởng lương hưu đồng thời không? Đây là những câu hỏi mà khách hàng đã liên hệ với Luật Minh Gia để tư vấn. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến bảo hiểm xã hôi, lương hưu,... thì hãy liên hệ với Luật Minh Gia thông qua hình thức gửi câu hỏi tư vấn hoặc liên hệ Gọi:1900.6169, chúng tôi sẽ giúp bạn.
Ngoài ra, bạn có thể tìm hiểu thêm thông qua tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn sau đây:
Câu hỏi tư vấn: Chào Luật sư, tôi năm nay 52 tuổi, tôi viết đơn thôi việc vì lí do sức khỏe vì bị tai biến mạch máu não. Và tôi nhận được quyết định thôi việc vào ngày 1/10/2019, tôi có vài vấn đề mong Luật sư tư vấn giúp tôi. 1. Tôi muốn hỏi là tôi làm trong ngành y tế được 17 năm và đóng BHXH được 13 năm. Không biết là tôi nghỉ việc như vậy có nhận được tiền hưu trí hay không? 2. Tôi muốn hỏi là tôi có được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp hay không, nếu có thì nó có ảnh hưởng đến BHXH 1 lần của tôi nhận sau đó 1 năm hay không? Tôi xin cám ơn.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, về chế độ hưu trí.
Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Điều kiện hưởng lương hưu:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp”.
Theo đó, điều kiện hưởng lương hưu của người lao động khi nghỉ việc là phải đáp ứng đủ 2 điều kiện: Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên; Đối với nam từ đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 55 tuổi mới đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.
Theo thông tin bạn cung cấp bạn tham gia được hơn 13 năm BHXH và 52 tuổi vì vậy khi bạn nghỉ việc bạn chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.
Bạn muốn hưởng chế độ hưu trí bạn phải tham gia đủ 20 năm BHXH và phải đủ tuổi. Trường hợp bạn nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm tham gia BHXH thì bạn có thể tham gia BHXH tự nguyện thêm để đủ 20 năm BHXH và đợi đủ tuổi hưởng hưu trí.
Thứ hai, về chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
Vì bạn không cung cấp rõ thông tin bạn là viên chức hay người lao động nên chúng tôi xin tư vấn như sau:
Theo Điều 49 Luật Việc làm quy định về Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.”
Theo quy định pháp luật, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện tại Điều 49 nêu trên.
Và Điều 45 Luật Viên chức quy định Chế độ thôi việc: “Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”.
Điều 39 Nghị định 29/2012/NĐ-CP quy định:
“1. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được tính như sau:
a) Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
b) Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng;
c) Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.
d) Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.
2. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp”.
Như vậy, trường hợp bạn là người lao động hoặc viên chức khi thôi việc, đối với thời gian bạn chưa tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì được hưởng trợ cấp thôi việc. Đối với thời gian bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Việc bạn hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ không ảnh hưởng đến chế độ hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi bạn có nhu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất