LS Vũ Thảo

Công ty chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

Tư vấn trường hợp người lao động làm việc tại công ty nước ngoài, có ký hợp đồng dài hạn với công ty. Công ty gửi email đến người lao động trước 5 ngày, sau đó tại buổi họp công ty thỏa thuận chấm dứt công việc với NLĐ, yêu cầu trong 3 ngày bàn giao, bồi thường 5 tháng lương cơ bản là đúng pháp luật không?

Nội dung tư vấn: Em xin chào Luât sư. Em có câu hỏi xin luật sư tư vấn giúp em ạ. Em hiện làm cho 1 công ty phân phối của nước ngoài (Tập đoàn đa quốc gia của Mỹ). E có ký hợp đồng dài hạn với công ty. Cách đây 5 ngày e nhận được email của công ty hẹn họp với chủ đề( định hướng công việc với e).Tại buổi họp công ty có thỏa thuận chấm dứt công việc với em (và các bạn trong nhóm e, tức giải tán nhóm e, 1 nhãn hàng trên toàn quốc) và công ty chỉ đền bù 5 tháng lương cơ bản(5*7,1tr) và yêu cầu dừng ngay công việc chỉ có 3 ngày bàn giao. Trước khi nhận được email và buổi làm việc với ban lãnh đạo cty cá nhân e không được báo trước 45 ngày ( HĐLĐ dài hạn). Cho em hỏi công ty làm vậy đúng hay sai? e có quyền không đồng ý nhận bồi thường 5 tháng lương cơ bản và mong muốn công ty sắp xếp công việc khác được không? và e có quyền khởi kiện cty không ạ?Mong luật sư giải đáp giúp e ạ. E cảm ơn.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi đề nghị tư vấn đến công ty chúng tôi, trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ Điều 38 Bộ luật lao động 2012 quy định Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

 

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

 

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

 

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

 

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

 

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.”

 

Nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì gười sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước it nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn; Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

 

Bạn và công ty đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, nên công ty phải có nghĩa vụ báo trước cho bạn biết ít nhất 45 ngày. Nếu không thuộc những trường hợp nêu trên thì công ty sẽ không có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Khi đó, việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ của công ty là trái pháp luật.

 

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2012 như sau:

 

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

 

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

 

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

 

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

 

Theo đó, nếu bạn vẫn muốn làm việc tại công ty thì công ty phải nhận bạn trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết, phải trả tiền lương, BHXH, BHYT trong những ngày bạn không được làm việc, cộng thêm ít nhất 2 tháng tiền lương. Trong trường hợp bạn muốn làm nhưng công ty không còn vị trí, công việc như trong HĐLĐ thì ngoài các khoản bồi thường trên, bạn và công ty thương lượng để sửa đổi, bổ sung HĐLĐ.

 

Nếu bạn không muốn làm việc tại công ty nữa, thì ngoài các khoản tiền lương, BHXH, BHYT trong những ngày bạn không được làm việc, cộng thêm ít nhất 2 tháng tiền lương, công ty phải trả thêm trợ cấp thôi việc, và phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

Tóm lại, căn cứ vào những quy định trên, và theo nguyện vọng của bạn muốn công ty sắp xếp công việc khác thì công ty phải bồi thường cho bạn tiền lương, BHXH, BHYT trong những ngày bạn không được làm việc, cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, phải bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước. Công ty không được quyền yêu cầu bạn dừng ngay công việc và bàn giao trong 3 ngày. Bạn có quyền không nhận khoản tiền bồi thường và bạn có quyền khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở. (Căn cứ Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Vũ Thảo - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo