Luật sư Việt Dũng

Có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn giao thông hay không?

Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ nào? Điều kiện để người lao động được hưởng chế độ ốm đau? Bảo hiểm xã hội không giải quyết chế độ ốm đau trong trường hợp nào? Người lao động bị tai nạn giao thông thì có được chi trả chế độ ốm đau không? Hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau bao gồm những giấy tờ gì?

1. Luật sư tư vấn chế độ ốm đau

Con người luôn được coi là vốn quý của xã hội, là lực lượng tạo ra của cải vật chất và là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Vì lẽ đó mà bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng hàng đầu được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Bởi bản chất bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội; là sự tương trợ cộng đồng, đoàn kết chia sẻ rủi ro và mang tính nhân văn sâu sắc.

Trong các chế độ của bảo hiểm xã hội thì chế độ ốm đau được giải quyết thường xuyên, liên tục nhất bởi bất cứ người lao động nào cũng có thể bị ốm đau hoặc gặp tai nạn rủi ro. Khi bị ốm đau, bản thân người lao động sẽ cần có những chi phí chăm sóc y tế, thuốc thang, trường hợp người bị ốm đau là con nhỏ thì người lao động buộc phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm, nguồn thu nhập của họ sẽ không được đảm bảo. Nếu Nhà nước không có chính sách hỗ trợ phần nào thu nhập cho người lao động thì họ sẽ gặp nhỉều khó khăn về tài chính vì thời gian này họ không thể đi làm và không được trả lương. Do đó, chế độ ốm đau có ý nghĩa vô cùng quan trọng với người lao động, cùng người lao động san sẻ phần nào gánh nặng về tài chính và giúp họ có thể yên tâm hơn trong điều trị.

Như vậy, hiểu được quy định pháp luật liên quan đến các chế độ ốm đau sẽ giúp cho quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động được đảm bảo. Trường hợp bạn có vướng mắc liên quan đến điều kiện, cách tính chế độ ốm đau nói riêng và các chế độ của bảo hiểm xã hội nói chung thì bạn có thể gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia hoặc gọi Hotline1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn giao thông hay không?

Nội dung tư vấn như sau: Chồng tôi bị tai nạn giao thông từ 23/12/2017 và phải nhập viện điều trị chấn thương sọ não từ đó đến 08/01/2018 thì xuất viện, theo dõi tại nhà 1 tuần rồi tái khám. Sau khi tái khám bác sĩ trả kết quả bệnh tiến triển tốt và được về quê dưỡng bệnh. Chồng tôi nghỉ làm từ 23/12 đến hết tháng 03/2018, trong thời gian đó chồng tôi không nhận lương. Chồng tôi có hđlđ với cty rồi và hiện đã gắn bó với cty được 3 năm, cty có đóng bh đầy đủ.Vậy luật sư cho tôi hỏi chồng tôi có được hưởng chế độ ốm đau của bảo hiểm không ạ, và mức hưởng cụ thể như thế nào ạ? Tôi phải làm những thủ tục giấy tờ gì và nộp cho ai, vào lúc nào để chồng tôi được bảo hiểm giải quyết (nếu có) ạ?Xin chân thành cám ơn

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

Tại  điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:

Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền

Theo đó vì chồng bạn bị tai nạn giao thông và phải nghỉ việc từ ngày 23/12 đến ngày 8/1 nhập viện điều trị mà đang tham gia bảo hiểm xã hội cho nên sẽ được hưởng chế độ ốm đau. Theo đó, mức hưởng cho mỗi ngày nghỉ ốm của bạn được tính bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của một ngày trong tháng liền kề trước khi nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

Về thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau được quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và điều 5 Thông tư 59/2015/TT – BLĐTBXH như sau:

“1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.”

..

5. Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó.

Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau được quy định tại Điều 100 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 8 Quyết định số 636/QĐ-BHXH năm 2016 bao gồm:

+) Giấy ra viện trong trường hợp điều trị nội trú (bản sao có chứng thực hoặc bản chính)

+) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp người lao động điều trị ngoại trú hoặc Giấy tờ khám chữa bệnh (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp)

Khi này chồng bạn gửi hồ sơ đến phía người sử dụng lao động để đơn vị thực hiện thủ tục nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội từ đó giải quyết chi trả chế độ cho chồng bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo